Bản án số 38/2025/DS-ST ngày 12/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 38/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 38/2025/DS-ST ngày 12/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 12 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 38/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng TMCP S khởi kiện bà Phạm Quỳnh C - Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ BÀ RỊA
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Bản án số:38/2025/DS -ST
Ngày: 12/6/2025
V/v “ Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BÀ RỊA, TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm, gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên toà: Bà Lê Thị Hoa
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Th
Ông Lê Văn Công
Thư phiên tòa: Bùi Anh Thơ Thư Toà án nhân dân thành
phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bà Rịa tham gia phiên tòa:
Bà Võ Thị Như Điểm - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 6 năm 2025, tại trụ sToà án nhân dân thành phRịa,
tỉnh Rịa Vũng Tàu xét xử công khai vụ án dân sự thẩm thụ số
450/2024/TLST-DS ngày 04 tháng 12 năm 2024 vviệc Tranh chấp hợp đồng
tín dụngtheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 30/2025/QĐXXST-DS ngày
29 tháng 4 năm 2025, Quyết định hoãn phiên tòa số 31/2025/QĐST-DS ngày
23-5-2025; giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S
Địa chỉ: Số B N, phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp:
- Nguyễn Đức Thạch D Chức vụ: Tổng giám đốc, đại diện theo
pháp luật (Vắng mặt).
- Công ty TNHH MTV Q và khai thác tài sản Ngân hàng S ( tên viết tắt:
S1 SBA CO.,LTD)
Địa chỉ: Số B N, phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh, là đại diện
ủy quyền theo Giấy ủy quyền số 3815/2024/GUQ-PL ngày 10-12-2024.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phan Tấn D1– Chức vụ: Chủ tịch
kiêm Tổng giám đốc (Vắng mặt).
Ông D1 ủy quyền lại cho:
+ Ông Nguyễn Vũ Khánh C Chức vụ: Phó Tổng giám đốc (Vắng mặt).
+ Ông Trần Đức T Chức vụ: Nhân viên công ty TNHH MTV Q nợ
khai thác tài sản Ngân hàng S (Vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt).
Địa chỉ: Số B N, phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
2
Bị đơn:Phạm Thị Quỳnh C1, sinh năm 1971
Địa chỉ: Khu phố B, phường P, thành phố B, tỉnh Rịa - Vũng Tàu
(Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 04-4-2024 qtrình tham gia tố tụng tại
Tòa án, nguyên đơn Ngân hàng TMCP S thông qua người đại diện hợp pháp
trình bày:
Ngày 15-10-2017, Ngân hàng TMCP S (sau đây gọi Ngân hàng S1) có
với Phạm Thị Quỳnh C1 Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng
bản Điều khoản Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng,
hạn mức tín dụng là 50.000.000 đồng với mục đích tiêu dùng cá nhân, lãi suất là
2.766%/tháng.
Sau khi được cấp Thẻ tín dụng, C1 đã thực hiện các giao dịch với tổng
số tiền 52.379.905 đồng. Trong quá trình sdụng thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ
đến nay, C1 đã thanh toán cho Ngân hàng S1 số tiền 74.127.678 đồng. Theo
Điều 20 của bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của
Ngân hàng S1, việc thanh toán sẽ được áp dụng theo thứ tự như sau:
- Các khoản phí và/hoặc lãi của kỳ trước;
- Giao dịch rút tiền mặt của kỳ trước;
- Giao dịch mua hàng hóa của kỳ trước;
- Các khoản phí và/hoặc lãi trong kỳ;
- Giao dịch rút tiền mặt trong kỳ;
- Giao dịch mua hàng hóa trong kỳ.
Ngân hàng S1 đã nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng C1 vẫn không
thiện chí trả nợ. Do C1 vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên đến ngày 01-01-
2023, Ngân hàng S1 đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ chuyển toàn bdư nợ
còn thiếu sang nợ quá hạn. Số tiền lãi quá hạn được tính tn số tiền nợ gốc
32.666.252 đồng với lãi suất quá hạn 4.149%/tháng (2.766%* 150%) từ ngày
ngân hàng chấm dứt quyền sử dụng thẻ chuyển toàn bộ nợ còn thiếu sang
nợ quá hạn cho đến hiện tại.
Nay Ngân hàng S1 khởi kiện Phạm Thị Quỳnh C1, yêu cầu Tòa án
buộc C1 phải trả Ngân hàng S1 tổng số tiền còn nợ tạm tính đến ngày 12-6-
2025 là 73.591.094 đồng, trong đó: Nợ gốc: 32.666.252 đồng; lãi quá hạn
40.924.842 đồng.
Ngoài ra, bà C1 còn phải chịu lãi phát sinh kể từ ngày 13-6-2025 theo
thỏa thuận cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ trả nợ vay cho Ngân hàng.
Bị đơn Phạm Quỳnh C1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần
nhưng vẫn vắng mặt nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bà Rịa có ý kiến như sau:
3
Việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán, Thư Tòa án Hội đồng xét
xử từ khi thụ lý vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm đã thực hiện quyền, nghĩa vụ theo
quy định Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn; án phí dân sự sơ thẩm bị đơn phải chịu theo quy định
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1.] Về quan hệ tranh chấp: Ngân hàng S1 khởi kiện yêu cầu bà Phạm Thị
Quỳnh C1 hoàn trả tiền nợ theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng đề
ngày 15-10-2017, mục đích vay tiêu dùng nên Hội đồng xét xử xác định đây
vụ án dân sự tranh chấp hợp đồng tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ
luật tố tụng dân sự.
[2.] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn Phạm Thị Quỳnh C1
nơi cư trú tại thành phố B nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
thành phố Rịa theo điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ
luật tố tụng dân sự.
[3.] Về sự vắng mặt của đương sự: Người đại diện hợp pháp của nguyên
đơn đã được triệu tập hợp lệ và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn bà C1 đã
được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai vẫn vắng mặt. Do đó, Hội đồng t
xử xét xử vắng mặt các đương sự theo điểm a, b khoản 2 Điều 227, Điều 228 và
Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4.] Về nội dung:
[4.1.] Giấy đề nghị cấp thẻ n dụng kiêm hợp đồng đề ngày 15-10-2017
giữa Ngân hàng S1 và bà C1 được ký trên cơ sở tự nguyện thỏa thuận, hình thức
nội dung hợp đồng phù hợp theo quy định, làm phát sinh quyền nghĩa vụ
của các bên theo quy định tại Điều 117, Điều 463, Điều 466 Bộ luật dân sự năm
2015.
[4.2.] Tại phần cam kết Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng đề
ngày 15-10-2017, C1 xác nhận bằng việc vào đơn này thì đã đọc đồng
ý bị ràng buộc bởi Bản chấp thuận về điều khoản và điều kiện thẻ tín dụng; cùng
với mẫu đơn này, tạo nên một hợp đồng chi phối việc phát hành, sử dụng thẻ tín
dụng S1 có tính ràng buộc về mặt pháp lý giữa bà C1 và Ngân hàng S1.
Tại Điều 20, 21 22, 24 của Bản chấp thuận về điều khoản và điều kiện s
thẻ dụng thẻ tín dụng quy định về thứ tự thanh toán, cách tính lãi, điều kiện
chấm dứt quyền sủ dụng thẻ, lãi suất nợ quá hạn, các loại phí. Việc Ngân hàng
S1 quy định như trên, C1 cũng đồng ý với quy định này phù hợp với quy
định của Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010.
[4.3.] Về quá trình thực hiện hợp đồng:
4
C1 phát sinh giao dịch thẻ tại Ngân hàng S1 từ ngày 30-11-2017.
Quá trình thực hiện hợp đồng, C1 mới thanh toán cho Ngân hàng S1
tổng số tiền 74.127.678 đồng. Do bà C1 vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên đến
ngày 01-01-2023, Ngân hàng S1 đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn
bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn. Số tiền lãi quá hạn được tính trên số tiền nợ
gốc 32.666.252 đồng với lãi suất quá hạn 4.149%/ tháng (2.766%* 150%) từ
ngày ngân hàng chấm dứt quyền sử dụng thẻ chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu
sang nợ quá hạn. Tính đến ngày 12-6-2025, bà C1 còn nợ Ngân hàng S1 tổng số
tiền 73.591.094 đồng, trong đó: Nợ gốc: 32.666.252 đồng; lãi quá hạn
40.924.842 đồng.
Phạm Quỳnh C1 còn phải tiếp tục chịu tiền lãi phát sinh kể từ ngày 13-
6-2025 theo mức lãi suất thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh
toán xong toàn bộ số tiền nợ cho Ngân hàng.
Từ những căn cứ trên, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu khởi kiện của
Ngân hàng S1 về việc buộc C1 phải trả cho ngân hàng tổng số nợ gốc, lãi
73.591.094 đồng là có cơ sở chấp nhận.
[5] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bà Rịa về việc
giải quyết nội dung vụ án phù hợp quy định pháp luật n Hội đồng xét xử chấp
nhận.
[6.] Về án phí dân sự sơ thẩm:
[6.1] Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng S1 được chấp nhận
nên được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp.
[6.2] Phạm Quỳnh C1 phải nộp án phí dân sự thẩm là 3.679.554
đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39; Điều 147; điểm a, b khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 266
và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
- Các Điều 117; Điều 463; Điều 466; Điều 470 Bộ luật dân sự năm 2015;
- Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (được sửa đổi, bổ sung
năm 2017); Điều 100, Điều 103 Luật tổ chức tín dụng năm 2024.
- Điều 7, Điều 8 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11-01-2019 của
Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
- Khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
5
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP S vviệc Tranh
chấp hợp đồng tín dụng.
1.1. Buộc Phạm Thị Quỳnh C1 nghĩa vụ trả cho Ngân hàng TMCP
S tổng số tiền 73.591.09(Bảy mươi ba triệu năm trăm chín mươi mốt ngàn
không trăm chín mươi ) đồng, trong đó: Nợ gốc: 32.666.252đ (ba mươi hai
triệu sáu trăm sáu mươi sáu ngàn hai trăm m mươi hai) đồng; lãi quá hạn là
40.924.842đ (Bốn mươi triệu chín trăm hai mươi ngàn tám trăm bốn mươi
hai) đồng.
1.2. Kể từ ngày 13-6-2025, Phạm Thị Quỳnh C1 còn phải tiếp tục chịu
khoản tiền lãi của số tiền phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa
thuận trong Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng đề ngày 15-10-2017
cho đến khi thi hành án xong.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
2.1. Phạm Thị Quỳnh C1 phải nộp 3.679.554đ (Ba triệu sáu trăm bảy
mươi chín ngàn năm trăm năm mươi tư) đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm.
2.2. Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP S số tiền tạm ứng án phí đã nộp
1.260.382đ (một triệu hai trăm sáu mươi ngàn ba trăm tám mươi hai) đồng theo
biên lai thu số 0008081 ngày 03-5-2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận
Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt được quyền kháng o
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
theo quy định.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án dân sự, tự
nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7, 7a
và 9 Luật thi hành án.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh BR-VT;
- VKSND thành phố Bà Rịa;
- Chi cục THADS thành phố Bà Rịa;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
( đã ký)
Lê Thị Hoa
6
7
Tải về
Bản án số 38/2025/DS-ST Bản án số 38/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 38/2025/DS-ST Bản án số 38/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất