Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST ngày 24/04/2025 của TAND huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 37/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST ngày 24/04/2025 của TAND huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Ngọc Lặc (TAND tỉnh Thanh Hóa) |
Số hiệu: | 37/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Hà Thị H xin ly hôn anh Phạm Văn X, tranh chấp về nuôi con |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NGỌC LẶC
TỈNH THANH HOÁ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 37/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 24 - 4 - 2025
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC LẶC TỈNH THANH HOÁ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Lê Văn Thịnh
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Quách Văn Toản
Bà Phạm Thị Diệu
- Thư ký phiên toà: Bà Lê Mỹ Duyên - Thư ký Toà án nhân dân huyện
Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hoá.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hoá tham
gia phiên toà: Bà Lê Thị Thuý - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Ngọc Lặc, tỉnh
Thanh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 35/2025/TLST-HNGĐ ngày
11 tháng 3 năm 2025 về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 38/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 4 năm 2025, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Hà Thị H; sinh năm: 1979; HKTT: Thôn T, xã K, huyện
N, tỉnh Thanh Hóa; chỗ ở hiện nay: Thôn X, xã K, huyện N, tỉnh Thanh Hóa.
- Bị đơn: Anh Phạm Văn X; sinh năm: 1976; HKTT: Thôn T, xã K, huyện
N, tỉnh Thanh Hóa; chỗ ở hiện nay: Thôn T, xã K, huyện N, tỉnh Thanh Hóa.
Tại phiên toà vắng mặt chị H, anh X. Chị H, anh X đã có đơn đề nghị xét xử
vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 02/3/2025 và trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn là chị Hà Thị H trình bày: Chị và anh Phạm Văn X kết hôn tự nguyện,
đã tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương từ tháng 11/1997, nhưng mãi đến
ngày 23/3/1998 mới đi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K, huyện N, tỉnh
Thanh Hóa. Sau ngày cưới, cuộc sống vợ chồng hoà thuận được 05 năm thì bắt đầu
phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng
quan điểm, thường xuyên xảy ra cãi vã. Ngoài ra, anh X không tu chí làm ăn mà
chơi bời làm ảnh hưởng đến kinh tế gia đình. Hai bên gia đình đã hoà giải nhưng
không có kết quả. Vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 02/2019 cho đến nay, không
ai quan tâm tới ai. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, nên chị yêu cầu
Toà án giải quyết cho chị được ly hôn anh X.
Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là cháu Phạm Thị G, sinh ngày
08/7/1998 và cháu Phạm Văn D, sinh ngày 16/7/2009. Hiện cháu G đã thành niên,
có khả năng lao động, chị H không yêu cầu Toà án giải quyết. Nếu ly hôn, chị giao
cháu D cho anh X trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị không
phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản: Chị H không yêu cầu Toà án giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn là anh Phạm Văn X trình bày: Về
ngày kết hôn, nơi đăng ký kết hôn đúng như nguyên đơn trình bày. Sau ngày cưới,
cuộc sống vợ chồng hoà thuận được 05 năm thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân là do tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm, thường
xuyên xảy ra cãi vã. Hai bên gia đình đã hoà giải nhưng không có kết quả. Vợ
chồng đã sống ly thân từ tháng 02/2019 cho đến nay, không ai quan tâm tới ai. Nay
anh xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, anh đồng ý ly hôn với chị H.
Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là cháu Phạm Thị G, sinh ngày
08/7/1998 và cháu Phạm Văn D, sinh ngày 16/7/2009. Hiện cháu G đã thành niên,
có khả năng lao động, anh X không yêu cầu Toà án giải quyết. Nếu ly hôn, anh có
nguyện vọng được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu D.
Không yêu cầu chị H phải cấp dưỡng nuôi con chung. Hiện nay, anh đang chăn
nuôi và trồng trọt lâm nghiệp, thu nhập bình quân hằng tháng khoảng 8.000.000đ
(Tám triệu đồng), anh đủ khả năng nuôi con.
Về tài sản: Anh X không yêu cầu Toà án giải quyết.
Ý kiến của Viện kiểm sát:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử (sau đây viết tắt là HĐXX), Thư ký
phiên tòa đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (sau đây
viết tắt là BLTTDS); chị H đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của
mình theo quy định của pháp luật, anh X không thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa
vụ tố tụng của mình theo quy định của pháp luật. Đề nghị HĐXX xét xử vắng mặt
cả hai bên đương sự theo quy định của BLTTDS. Về giao nhận, tống đạt văn bản
tố tụng Toà án đã thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
Về nội dung vụ án: Đề nghị HĐXX áp dụng các Điều 51; 56; 57; 58; 81; 82;
83 Luật hôn nhân và gia đình: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Xử
cho chị Hà Thị H được ly hôn anh Phạm Văn X. Giao cháu Phạm Văn D, sinh
ngày 16/7/2009 cho anh X trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
Chị H không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Chị H phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, HĐXX nhận định:
[1] Về tố tụng:
Chị Hà Thị H khởi kiện yêu cầu ly hôn anh Phạm Văn X, nơi cư trú tại Thôn
T, xã K, huyện N, tỉnh Thanh Hóa nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà
án nhân dân huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hoá theo quy định tại khoản 1 Điều 28;
Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS.
Tòa án đã thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải cho các bên đương sự nhưng anh X không có mặt nên Tòa án
đã thông báo kết quả kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho anh
X theo quy định tại khoản 3 điều 210 BLTTDS.
Anh X đã được triệu tập hợp lệ đến phiên hoà giải hai lần nhưng anh X đều
không đến để tham gia hoà giải nên Toà án không tiến hành hoà giải được. Đây là
trường hợp không tiến hành hoà giải được theo quy định tại khoản 1 điều 207
BLTTDS.
Chị Hà Thị H và anh Phạm Văn X đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, căn
cứ quy định tại khoản 1 điều 227, khoản 1 điều 228 BLTTDS, Toà án xét xử vắng
mặt chị H, anh X.
[2] Về hôn nhân: Chị Hà Thị H và anh Phạm Văn X kết hôn trên cơ sở tự
nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 23/3/1998 tại Ủy ban nhân dân xã K, huyện N,
tỉnh Thanh Hóa và không vi phạm các điều cấm của Luật hôn nhân và gia đình, là
hôn nhân hợp pháp. Trong cuộc sống hôn nhân, vợ chồng xảy ra mâu thuẫn là do
tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm. Vợ chồng đã sống ly thân từ
tháng 02/2019 cho đến nay, không ai quan tâm tới ai. Chị H và anh X đều có
nguyện vọng muốn được ly hôn. Điều đó chứng tỏ chị H, anh X đã vi phạm
nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt
được. Căn cứ điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình xử cho chị H được ly hôn anh X.
[3] Về con chung: Chị H và anh X có 02 con chung. Hiện cháu G đã thành
niên, có khả năng lao động. Chị H và anh X không yêu cầu nên không xem xét giải
quyết.
Chị H và anh X đã tự nguyện thống nhất về việc giao người trực tiếp nuôi
cháu D. Xét thấy, hiện tại cháu D đang ở với anh X. Cháu có nguyện vọng muốn
được ở với bố khi bố mẹ ly hôn. Để không bị xáo trộn cuộc sống và đảm bảo sự
phát triển ổn định về mọi mặt cho cháu, cũng như theo nguyện vọng của cháu.
Chấp nhận yêu cầu của chị H và anh X: giao cháu D cho anh X trực tiếp trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Ghi nhận ý kiến của anh X, đây là sự tự
nguyện của anh X, chị H không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
[4] Về tài sản: Chị H, anh X không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
[5] Về án phí: Chị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp
luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 51; 56; 57; 58; 81; 82; 83 Luật hôn nhân và gia đình;
các Điều 28; 35; 39; 147; 227; 228; 238; 271; 273 BLTTDS; Điều 6; điểm a khoản
1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
1. Về hôn nhân: Xử cho chị Hà Thị H được ly hôn anh Phạm Văn X.
2. Về con chung: Chị Hà Thị H và anh Phạm Văn X có 02 con chung là cháu
Phạm Thị G, sinh ngày 08/7/1998 và cháu Phạm Văn D, sinh ngày 16/7/2009. Chị
H và anh X không yêu cầu đối với cháu G nên Toà án không xem xét giải quyết.
Giao cháu D cho anh X trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị
H không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Chị H có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
chung không ai được cản trở.
3. Về tài sản: Chị H, anh X không yêu cầu nên Toà án không xem xét giải
quyết.
4. Về án phí: Chị Hà Thị H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí
dân sự sơ thẩm về việc xin ly hôn, nhưng được trừ vào số tiền chị đã nộp tạm ứng
tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Lặc, theo biên lai số 0002536 ngày
11/3/2025. Chị H đã nộp đủ tiền án phí.
Án xử công khai sơ thẩm. Chị H, anh X có quyền kháng cáo bản án này
trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án.
Trường hợp bản án được thi hành theo điều 2 Luật thi hành án dân sự thì
người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện;
- UBND xã Kiên Thọ;
- Chi cục THADS huyện;
- TAND tỉnh Thanh Hoá;
- Lưu HSVA; Văn thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Văn Thịnh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm