Bản án số 368/2025/DS-PT ngày 19/06/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 368/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 368/2025/DS-PT ngày 19/06/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: 368/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp “Hợp đồng góp hụi” giữa Nguyễn Thị H với Phạm Thị T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 368/2025/DS-PT
Ngày: 19-6-2025
V/v tranh chấp: “Hợp đồng góp
hụi”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đỗ Thị Minh Nguyệt.
Các Thẩm phán: Bà Võ Thị Thu Thúy.
Bà Nguyễn Thị Ánh Phương.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Chí Thành - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Tiền Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh Tiền Giang tham gia phiên tòa:
Bà Bùi Thị Thanh Bạch - Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét
xử phúc thẩm ng khai vụ án thụ số: 219/2025/TLPT-DS ngày 15 tháng 5
năm 2025 về việc tranh chấp “Hợp đồng góp hụi”.
Do Bản án dân sự thẩm s187/2024/DS-ST ngày 10 tháng 9 năm 2024
của Toà án nhân dân thành phố M, tỉnh Tiền Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 889/2025/QĐ-PT ngày
21 tháng 5 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1964 (có mặt);
Địa chỉ: Tổ 13A, Ấp Tân Thuận B, xã B, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Chỗ ở: Số 132A, Tổ 8A, ấp M, xã M, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.
2. Bị đơn: Bà Phạm Thị T, sinh năm 1963 (có mặt);
Địa chỉ: Số A, Tổ H, ấp M, xã M, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.
3. Người kháng cáo: Bị đơn Phạm Thị T.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo án sơ thẩm;
* Tại đơn khởi kiện ngày 05 tháng 4 năm 2024 quá trình giải quyết vụ
án nguyên đơn Nguyễn Thị H trình bày:
2
T tham gia góp hụi do H làm chủ. Từ tháng 10/2022 đến tháng
7/2023 bà T tham gia góp 03 dây hụi tháng, hụi khui mỗi tháng 01 lần, cụ thể:
- Dây 1: Hụi 3.000.000 đồng/tháng, khui ngày 10/10/2022, mãn hụi
10/12/2023 gồm 15 phần, bà T tham gia 02 phần.
Ngày 10/11/2022 bà T hốt 01 phần, nhận tiền hốt hụi 32.700.000 đồng.
T đóng lại được 09 tháng hụi chết, ngưng đóng hụi từ tháng 9/2023 nên nợ
04 tháng tiền hụi chết x 3.000.000 đồng/tháng là 12.000.000 đồng.
Ngày 10/12/2022 T hốt 01 phần, nhận tiền hốt hụi 33.300.000 đồng.
T đóng lại được 08 tháng hụi chết, ngưng đóng hụi ttháng 9/2023 nên nợ
04 tháng tiền hụi chết x 3.000.000 đồng/tháng 12.000.000 đồng. Do đó Dây 1
bà T nợ tiền hụi 24.000.000 đồng.
- Dây 2: Hụi 5.000.000 đồng/tháng, khui hụi ngày 10/12/2022, mãn hụi
10/02/2024 gồm 15 phần, bà T tham gia 02 phần.
Ngày 10/01/2023, T hốt 01 phần, nhận tiền hốt hụi 55.500.000 đồng.
Bà T đóng lại được 07 tháng hụi chết, ngưng đóng hụi từ tháng 9/2023.
Ngày 10/7/2023, T hốt 01 phần, nhận tiền hốt hụi 61.900.000 đồng.
T đóng lại được 01 tháng hụi chết, ngưng đóng hụi từ tháng 9/2023 nên nợ
06 tháng tiền hụi chết x 5.000.000 đồng/tháng 30.000.000 đồng. Do đó Dây 2
bà T nợ tiền hụi 60.000.000 đồng.
- Dây 3: Hụi 5.000.000 đồng/tháng, khui hụi ngày 10/02/2023, mãn hụi
10/4/2024 gồm 15 phần, bà T tham gia 01 phần.
Ngày 10/6/2023 T hốt 01 phần hụi, nhận tiền hốt hụi 58.500.000
đồng. T đóng lại được 02 tháng hụi chết, ngưng đóng hụi từ tháng 9/2023
nên nợ 08 tháng tiền hụi chết x 5.000.000 đồng/tháng là 40.000.000 đồng.
Khi H giao tiền hốt hụi cho T các dây hụi trên, T đưa giấy chứng
minh nhân dân để H ghi thông tin nhân, ngày hốt hụi, số tiền hốt hụi của
từng phần của các dây hụi vào mẫu “PHIẾU NHẬP-XUẤT KHO” T ký,
ghi họ tên. Riêng dây hụi 3.000.000 đồng (dây 1) do bà H ghi ngày hốt hụi và số
tiền hốt hụi T không tên. Do đó T nợ tiền góp 05 phần hụi của 03
dây hụi trên chưa đóng cho H là 124.000.000 đồng. H yêu cầu T trả
cho H số tiền nợ hụi này, trả khi án có hiệu lực pháp luật.
* Tại Bản tự khai ngày 22/7/2024 quá trình giải quyết vụ án bị đơn
Phạm Thị T trình bày: Chồng của bà T tên K, nên bà T tên thường gọi là “chị
K”. Bà T có tham gia hụi của bà H cho bà T và con trai của bà T gồm 03 dây hụi
như bà H trình bày. Nhưng con trai của bà T chỉ ghi tên trong giấy nhận tiền hụi
“Con trai chị KđT, bà H biết nên con trai của T không liên quan đến
giao dịch góp hụi giữa bà T H T người trực tiếp tham gia góp hụi
của bà H các dây hụi trên, cụ thể:
- Hụi 3.000.000 đồng/tháng, khui ngày 10/10/2022, 15 phần, mãn hụi ngày
10/12/2023. Bà T tham gia 02 phần và đã hốt 02 phần hụi như sau:
3
Hốt 01 phần ngày 10.11.2022 và nhận số tiền hốt hụi 32.700.000 đồng theo
giấy hốt hụi ghi “Con trai chị K hụi 3.000.000, 15 phần 10.11.2022” do H
ghi. Giấy hốt hụi đã ghi nội dung “Con trai chị K…” để T biết hốt phần
hụi của con trai bà T tên Nguyễn Tấn V, sinh năm 1985 cùng địa chỉ với bà T.
Hốt 01 phần ngày 10.12.2022 và nhận số tiền hốt hụi 33.300.000 đồng theo
giấy hốt hụi ghi “chị K hụi 3.000.000, 15 phần 10.12.2022” do bà H ghi.
- Hụi 5.000.000 đồng/tháng, khui ngày 10.12.2022 (dương lịch), 15 phần,
mãn 10/02/2024. Bà T tham gia 02 phần hụi và đã hốt 02 phần hụi như sau:
Hốt 01 phần ngày 10/01/2023 nhận số tiền hốt hụi 55.500.000 đồng
theo Phiếu nhập kho ngày 10/01/2023” đã ghi T nhận của bà H, 15 phần
hụi 5.000.000 đồng, do H ghi và bà T ký, ghi họ tên. Mặt sau phiếu này H
có ghi số tiền tính hụi còn lại bà T được nhận tiền hốt hụi.
Hốt 01 phần ngày 10/7/2023 nhận số tiền hốt hụi là 61.900.000 đồng
theo “Phiếu xuất kho ngày 10/7/2023” đã ghi T nhận của H, 15 phần
hụi 61.900.000 đồng, do H ghi T , ghi họ tên. Mặt sau phiếu này
bà H có ghi số tiền tính hụi còn lại bà T được nhận tiền hốt hụi.
- Hụi 5.000.000 đồng/tháng, khui ngày 10/02/2023 (dương lịch), 15 phần,
mãn hụi ngày 10/4/2024. T tham gia 01 phần đã hốt hụi ngày 10/6/2023
được 58.500.000 đồng theo Phiếu xuất kho ngày 10/6/2023” đã ghi T
nhận của bà H, 15 phần hụi 5.000.000 đồng, do bà H ghi T ký, ghi họ tên.
Mặt sau phiếu này H ghi số tiền tính hụi còn lại T được nhận tiền hốt
hụi.
Sau khi T hốt các phần hụi của các dây hụi trên đã đóng đủ tiền hụi cho
đến khi các dây hụi mãn, đóng trực tiếp cho bà H nhưng bà H không có ký nhận
tiền với bà T. Do đó T không đồng ý trả cho H số tiền 124.000.000 đồng
bà H cho rằng T còn nợ tiền hụi của các dây hụi trên.
Bản án dân sự thẩm số 187/2024/DS-ST ngày 10 tháng 9 năm 2024
của Toà án nhân dân thành phố M, tỉnh Tiền Giang đã: Căn cứ khoản 3 Điều 26,
điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 273; khoản 1 Điều 143, Điều 147
Điều 150 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 471, khoản 2 Điều 357, Điều 468 Bộ
luật dân sự;
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị H.
Buộc Phạm Thị T nghĩa vụ trả cho Nguyễn Thị H số tiền
124.000.000 (Một trăm hai mươi bốn triệu) đồng, khi án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án cho đến khi thi hành án
xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền i của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357, Điều 468 của Bộ luật
Dân sự tương ứng thời gian chậm thi hành.
4
Ngoài ra bản án còn tuyên về án phí quyền kháng cáo của các đương sự
theo quy định pháp luật.
Ngày 19/9/2024, bị đơn Phạm Thị T có đơn kháng cáo bản án sơ thẩm, yêu
cầu Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án thẩm theo hướng không chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm;
H vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện; T vẫn giữ nguyên yêu cầu
kháng cáo; Các đương sự không tự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết
vụ án.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ
án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và những người tham gia tố tụng từ
khi thụ vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã tuân thủ
đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: T kháng cáo nhưng không cung cấp tài liệu chứng cứ nào
mới để chứng minh cho yêu cầu kháng cáo của mình nên không căn cứ chấp
nhận, tuy nhiên T người cao tuổi yêu cầu xin miễn giảm tiền án phí
sơ thẩm và phúc thẩm; từ đó đề nghị sửa Bản án sơ thẩm về phần án phí.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả
tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng
xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Đơn kháng cáo và biên lai thu tạm ứng án phí phúc thẩm của bị đơn Phạm
Thị T nộp trong thời hạn luật định hợp lệ nên được xem xét giải quyết theo
trình tự phúc thẩm.
Về quan hệ pháp luật phát sinh tranh chấp: Tòa án cấp thẩm xác định
quan hệ tranh chấp “Hợp đồng góp hụi” phù hợp với yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn. Các tranh chấp được Bộ luật dân sự điều chỉnh thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[2] Về nội dung xét kháng cáo của bị đơn Phạm Thị T:
Quá trình giải quyết thẩm nguyên đơn Nguyễn Thị H và bị đơn Phạm
Thị T thống nhất: Giữa H T xác lập quan hệ góp hụi lãi, hoa
hồng, theo giao dịch này thì H làm chủ hụi, T hụi viên. T tham gia
03 dây hụi gồm 05 phần, cụ thể: Dây hụi 5.000.000 đồng khui ngày 10/12/2022
T tham gia 02 phần, đã hốt lãnh tiền hốt hụi vào kỳ mhụi thứ 2 (ngày
10/01/2023) 55.500.000 đồng kỳ 8 (ngày 10/7/2023) 61.900.000 đồng.
5
Dây hụi 5.000.000 đồng khui ngày 10/02/2023 bà T tham gia 01 phần, đã hốt
lãnh tiền hốt hụi vào kỳ mở hụi thứ 5 (ngày 10/6/2023) là 58.500.000 đồng. Dây
hụi 3.000.000 đồng tham gia 02 phần, đã hốt lãnh tiền hốt hụi vào kỳ mở hụi
thứ 2 (ngày 10/11/2022) 32.700.000 đồng và k 3 (ngày 10/12/2022)
33.300.000 đồng. Như vậy số tiền của 05 phần hụi T tham gia trong 03 dây
hụi trên thì bà T đều đã hốt và nhận đầy đủ tiền hốt hụi của bà H giao.
Phần không thống nhất: H trình bày, sau khi bà T hốt hết 5 phần trong 3
dây hụi nêu trên, T đóng hụi chết đến tháng 8/2023 thì ngưng đóng hụi chết
từ tháng 9/2023, đến nay 03 dây hụi đều đã mãn T nhụi chết tổng cộng
124.000.000 đồng. T thống nhất số tiền hụi 124.000.000 đồng hụi chết
phải đóng sau khi hốt 5 phần hụi, nhưng T cho rằng bà đã đóng đủ stiền
124.000.000 đồng không còn nợ, sau khi hốt hụi đóng hụi đúng hạn
theo từng dây vào ngày 10 tây hàng tháng (bút lục 61). T còn trình bày, các
dây hụi lần lượt mãn vào các ngày 10/12/2023, 10/02/2024, 10/4/2024, khi 03
dây hụi mãn thì cũng lúc H bỏ nhà trốn nợ biền biệt không biết đi đâu (bút
lục 08), và cho rằng nếu bà còn nợ tiền hụi chết thì bà H đã kiện bà từ lâu.
Xét lời trình bày của T không phù hợp với tài liệu chứng cứ trong hồ
vụ án, bởi lẽ sau khi dây hụi sau cùng mãn vào ngày 10/4/2024 thì ngày
05/4/2024 H đã nộp đơn khởi kiện T tại Tòa án (bút lục B), đồng thời
trong quá trình giải quyết thẩm H cung cấp đầy đcác tài liệu chứng cứ
như theo dõi hụi, giấy giao tiền khi hốt hụi cho bà T. Riêng bà T thì không cung
cấp được giao kèo chơi hụi hay giấy tờ theo dõi hụi hay tài liệu, chứng cứ nào
khác chứng minh đóng hụi chết đối với 05 phần hụi đã hốt. Tòa án cấp
thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của H, buộc bà T trả số tiền nhụi tổng
cộng 124.000.000 đồng căn cứ, phù hợp quy định tại khoản 2, khoản 3
Điều 16 của Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về
họ, hụi, biêu, phường.
Bà T kháng cáo nhưng không cung cấp tài liệu chứng cứ nào khác làm thay
đổi nội dung vụ án nên không được cấp phúc thẩm chấp nhận.
[3] Về án phí: Tại phiên tòa phúc thẩm, T yêu cầu Hội đồng xét xử
xem xét cho bà được miễn nộp tiền án phí sơ thẩm và phúc thẩm vì khi xét xử sơ
thẩm 61 tuổi; n cứ quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban ThườngQuc hiHội đồng
xét xử xét miễn án phí dân sự sơ thẩm và dân sự phúc thẩm cho bà T.
Do cấp thẩm buộc T chịu 6.200.000 đồng án phí dân sự, nên cần sửa
bản án sơ thẩm về phần án phí.
[4] Về ý kiến đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền
Giang là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
6
Căn cứ khoản 2 Điều 308, Điều 309, Điều 313 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, khoản 1 Điều
143, Điều 147, Điều 148, Điều 150 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ Điều 471, khoản 2 Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự.
Căn cứ Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban
Thường v Quc hội quy đnh v mc thu, min, gim, thu, np, qun s
dng án phí và l phí Tòa án.
Không chấp nhận kháng cáo của bà Phạm Thị T.
Sửa Bản án dân sthẩm số 187/2024/DS-ST ngày 10/9/2024 của Tòa
án nhân dân thành phố M, tỉnh Tiền Giang về phần án phí dân sự.
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị H.
1. Buộc bà Phạm Thị T có nghĩa vụ trả cho bà Nguyễn Thị H số tiền nợ hụi
124.000.000 đồng (Một trăm hai mươi bốn triệu đồng), thực hiện khi án
hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án cho đến khi thi hành án
xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357, Điều 468 của Bộ luật
Dân sự tương ứng thời gian chậm thi hành.
2. Về án phí:
Phạm Thị T được miễn nộp tiền án phí dân sự thẩm dân sự phúc
thẩm.
3. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án
dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện
thi hành án theo quy định các Điều 6,7 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND Cp cao ti TP.HCM;
- VKSND tnh Tin Giang;
- TAND thành ph M;
- CC THADS thành ph M;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
Đỗ Th Minh Nguyt
Tải về
Bản án số 368/2025/DS-PT Bản án số 368/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 368/2025/DS-PT Bản án số 368/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất