Bản án số 3674/2024/HNGĐ-ST ngày 09/08/2024 của TAND TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 3674/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 3674/2024/HNGĐ-ST ngày 09/08/2024 của TAND TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Thủ Đức (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 3674/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vụ án ly hôn giữa bà Lê Thị Ngọc C và ông Sơn Ngọc T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
[
Bản án số: 3674/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 09/8/2024
V/v “Ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Lệ Thủy
Các Hội thẩm nhân dân:
1/ Ông Chu Mạnh Tường
2/ Ông Lê Văn Lý
- Thư ký phiên toà: Nguyễn Thị Ánh Linh - Thư Tòa án nhân dân
thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ
Chí Minh tham gia phiên tòa: Ông Võ Cao Hùng - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Thủ Đức,
Thành phố Hồ Chí Minh xét xử thẩm công khai vụ án thụ số
3004/2023/TLST-HNngày 13 tháng 12 năm 2023, về việc “Ly hôn” theo
quyết định đưa vụ án ra xét xử số 5633/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 7
năm 2024 giữa các đương sự:
1/ Nguyên đơn:Lê Thị Ngọc C - sinh năm 1986
Căn cước công dân số xxxxxxxxx972 do Cục cảnh sát quản lý hành chính
về trật tự xã hội cấp ngày 20/12/2021
Thường trú: số C Đường I, Khu phF, phường H, thành phố T, Thành phố
Hồ Chí Minh. (có đơn yêu cầu vắng mặt)
2/ Bị đơn: Ông Sơn Ngọc T - sinh năm 1987
Chứng minh nhân dân số xxxxxxxxx
Thường trú: số H đường T, Khu phố C, phường H, thành phố T, Thành ph
Hồ Chí Minh.
Tạm trú: số C Đường I, Khu phố F, phường H, thành phố T, Thành phố Hồ
Chí Minh (vắng mặt)
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện lời trình bày của Thị Ngọc C trong quá trình
tham gia tố tụng và tại phiên tòa:
Bà và ông Sơn Ngọc T tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2010, có
tổ chức hỏi cưới, đăng kết hôn năm 2011 ti Ủy ban nhân dân phường H, Quận
I (nay là thành phố T), Thành phố Hồ Chí Minh. Trong quá trình chung sống, đến
năm 2022 giữa ông phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, thường xuyên
xảy ra tranh cãi, ông T những lời nói xúc phạm cha mẹ xúc phạm bà.
Nay do không hàn gắn được mâu thuẫn, bà đã suy nghĩ kxác định tình cảm
vợ chồng không còn, cuộc sống chung không hạnh phúc nên bà yêu cầu đưc ly
hôn vi ông T.
- Về con chung: 02 con chung tên Sơn Lê Bình M sinh ngày 23/5/2012
Sơn Thành Đ sinh ngày 05/8/2017. Sau khi ly hôn, yêu cầu trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng 02 con chung không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Không có.
- Về nợ chung: Không có.
Ngày 23/7/2024, Lê Thị Ngọc C đơn yêu cầu vắng mặt trong quá
trình tố tụng giải quyết vụ án.
Ông Sơn Ngọc T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ vụ án,
thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
hòa giải giấy triệu tập tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn
phiên tòa và giấy triệu tập tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức tham gia phiên tòa
phát biểu ý kiến: Về tố tụng: việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án kể từ khi thụ vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị
án của Thẩm phán, Hội đồng xét xđúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên,
Tòa án vi phạm về thời hạn chuẩn bị xét xử. Về nội dung: Yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn sở, đnghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của
nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hpháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án:
Đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc ly hôn nên căn cứ khoản 1 Điều
3
28 Bộ luật T tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án. Theo kết quả xác minh của Công an phường H, thành phố T thì ông Sơn Ngọc
T ttại thành phố T nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39 Bộ luật T tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Bà Lê Thị Ngọc C đơn yêu cầu vắng mặt, ông Sơn Ngọc T đã được
tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử, giấy triệu tập tham gia phiên tòa
lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do, căn cứ quy định tại điểm b khoản 2
Điều 227, khoản 1 khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án
tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự.
[3] Về hôn nhân: Thị Ngọc C ông Sơn Ngọc T tự nguyện kết
hôn chung sống với nhau theo giấy chứng nhận kết hôn số 45, quyển số
01/2011 do Ủy ban nhân dân phường H, Quận I (nay là thành phố T), Thành phố
Hồ Chí Minh cấp ngày 01/4/2011. Do đó, hôn nhân của ông hợp pháp
được pháp luật công nhận. Nay Thị Ngọc C nộp đơn yêu cầu ly hôn với
ông Sơn Ngọc T, trong quá trình giải quyết vụ án C kiên quyết yêu cầu ly n.
Xét yêu cầu ly hôn của bà C: Bà C và ông T kết hôn hợp pháp, theo bà C
trình bày mâu thuẫn vợ chồng phát sinh do bất đồng quan điểm, thường xuyên
xảy ra tranh cãi, ông T những lời nói xúc phạm cha mbà xúc phạm bà.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành xác minh tình trạng hôn nhân của
C, ông T tại Ủy ban nhân dân phường H được phúc đáp tại văn bản số
280/UBND ngày 03/5/2024 với nội dung do không nhận được đơn kiến nghị hoặc
thông tin phản ánh nên Ủy ban nhân dân phường không sở để cung cấp
thông tin. Xét thấy, để duy trì cuộc sống gia đình hạnh phúc thì cả hai vợ chồng
cần stôn trọng, thương yêu, chia sẻ với nhau, cả hai đều cùng mong muốn
xây dựng gia đình chung sống cùng nhau. Tuy nhiên, quá trình giải quyết vụ án
Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng ông T vắng mặt nên không ghi nhận
được ý kiến của ông T. Trong khi đó, bà C kiên quyết yêu cầu ly hôn. Như vậy,
căn cứ xác định quan hệ hôn nhân giữa C ông T đã mâu thuẫn trầm
trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly hôn của bà C
sở chấp nhận.
[4] Về con chung: Căn cứ vào giấy khai sinh số 170, quyển số 01/2012 do
Ủy ban nhân dân phường H, Quận I (nay là thành phố T), Thành phố Hồ Chí
Minh cấp ngày 05/6/2012 cho Sơn Lê Bình M, giấy khai sinh số 197 do Ủy ban
nhân dân phường H, quận I (nay thành phố T), Thành phố Hồ Chí Minh cấp
ngày 23/8/2017 cho S Lê Thành Đ có căn cứ xác định bà Lê Thị Ngọc C và ông
Sơn Ngọc T02 con chung tên n Lê Bình M sinh ngày 23/5/2012 n
Thành Đ sinh ngày 05/8/2017.
4
Xét yêu cầu của bà C về việc nuôi dưỡng con chung: Quá trình giải quyết
vụ án Tòa án đã thông báo cho ông T về yêu cầu được nuôi dưỡng con chung của
C nhưng ông T không ý kiến. Tòa án đã ghi nhận ý kiến của 02 cháu Sơn
Bình M, Sơn Thành Đ các cháu nguyện vọng được sống cùng với
mẹ là C. Từ những do trên nên yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng 02 con
chung tên Sơn Bình M sinh ngày 23/5/2012 Sơn Thành Đ sinh ngày
05/8/2017 sau khi ly hôn của bà C là cơ sở chấp nhận, giao con chung tên Sơn
Lê Bình M sinh ngày 23/5/2012 và S Lê Thành Đ sinh ngày 05/8/2017 cho bà C
trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, ghi nhận sự tự nguyện của C không yêu cầu
ông T cấp dưỡng nuôi con.
[5] Về tài sản chung: C xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
[6] Về nợ chung: Bà C xác định không có.
[7] Về án phí: Bà C phải chịu 300.000 (ba trăm ngàn) đồng án phí dân s
sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Ý kiến đề nghcủa đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức là
phù hợp nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 khoản 3 Điều 228; Điều 271;
Điều 273 Bộ luật Tố tng dân sự năm 2015.
- Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83,
Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008, đã được sửa đổi bổ sung năm
2014;
- Căn cứ Luật Phí và Lệ phí năm 2015;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị Ngọc C được ly hôn với ông Sơn Ngọc
T.
5
2. Về con chung: Bà Lê Thị Ngọc C và ông Sơn Ngọc T có 02 con chung
tên Sơn Bình M sinh ngày 23/5/2012 Sơn Thành Đ sinh ngày 05/8/2017.
Thị Ngọc C được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung tên Sơn
Bình M sinh ngày 23/5/2012 Sơn Thành Đ sinh ngày 05/8/2017. Ghi
nhận sự tự nguyện của Thị Ngọc C không u cầu ông Sơn Ngọc T cấp
dưỡng nuôi con chung.
Sau khi ly hôn, cha m vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con chưa thành niên. Người không trực tiếp nuôi con có quyền,
nghĩa v thăm nom con không ai được cản trở. Người không trc tiếp nuôi
con lm dng việc thăm nom để cn tr hoc gây ảnh hưởng xấu đến vic trông
nom chăm c, nuôi dưỡng, giáo dc con thì ngưi trc tiếp nuôi con có quyn
yêu cu Toà án hn chế quyn thăm nom con của người đó.
Vì lợi ích của con, cha, mẹ hoc cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy đnh
ti khoản 5 Điều 84 Lut Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có quyn yêu cu Tòa
án thay đổi người trực tiếp nuôi con. Việc cấp dưỡng nuôi con có th thay đổi khi
có lý do chính đáng.
3. Về tài sản chung: Lê Thị Ngọc C c định không có, không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
4. Về nợ chung: Bà Lê Thị Ngọc C xác định không có.
5. Về án phí: Thị Ngọc C phải chịu 300.000 (ba trăm ngàn) đồng án
phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 (ba trăm ngàn)
đồng bà Thị Ngọc C đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa
án số AA/2023/0001406 ngày 12/12/2023 của Chi cục Thi hành án dân sthành
phố Thủ Đức. Bà Lê Thị Ngọc C đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
6. Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự năm 2008, đã được sửa đổi bổ sung năm 2014 thì người được thi hành
án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền
yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo
quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, đã được
sửa đổi bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008, đã được sửa đổi bổ sung năm
2014.
Nơi nhận:
- Toà án nhân dân TP.HCM;
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
6
- VKS nhân dân TP.HCM;
- VKS nhân dân TP.Thủ Đức;
- Chi cục THADS TP.Thủ Đức;
- Cơ quan đã thực hiện
việc đăng ký kết hôn
- Các bên đương sự;
- Lưu văn phòng, hồ sơ.
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Lệ Thủy
7
Tải về
Bản án số 3674/2024/HNGĐ-ST Bản án số 3674/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 3674/2024/HNGĐ-ST Bản án số 3674/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất