Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST ngày 05/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 36/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST ngày 05/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 3 - Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
Số hiệu: 36/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/09/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Nguyễn Ngọc T xin ly hôn anh Trương Quang K
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 3 - BẮC NINH
Bản án số: 36/2025/HNGĐ-ST
Ngày 05/9/2025
V/v: “Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con”.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 3, TỈNH BẮC NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Xuân Toàn
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lục Viết Sang
2. Bà Nguyễn Thị Cương
- Thư ký phiên tòa: Bà Trương Thị Minh Trang- Thư ký viên Tòa án nhân dân
Khu vực 3, tỉnh Bắc Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 3, tỉnh Bắc Ninh tham gia phiên
tòa: Ông Nguyễn Văn Hải- Kiểm sát viên.
Ngày 05/9/2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 3, tỉnh Bắc Ninh xét xử sơ
thẩm công khai ván thụ số: 64/2025/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 7 năm 2025
(số 129/2025/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 6 năm 2025 của Tòa án nhân dân huyện
Yên Thế, tỉnh Bắc Giang cũ), về việc: “ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 84/2025/QĐXXST- HNGĐ ngày 18/8/2025, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Ngọc T, sinh ngày 14/02/1989; Nơi cư trú: Xóm L, xã K, tỉnh
Thái Nguyên (Địa chỉ cũ: Xóm L, xã T, huyện P, tỉnh Thái Nguyên)- có đơn xin vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Trương Quang K, sinh ngày 16/5/1966; Nơi cư trú: Thôn C, xã
Y, tỉnh Bắc Ninh ịa chỉ cũ: Tổ dân phố C, thị trấn P, huyện Y, tỉnh Bắc Giang).
Hiện nay đang cải tạo tại Đội 3, Trại giam N, Cục C- Bộ C1- có đơn xin vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn xin ly hôn, bản tự khai và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án nguyên
đơn (chị Nguyễn Ngọc T) trình bày:
Chị và anh Trương Quang K kết hôn m hiểu hoàn toàn tự nguyện, đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn P, huyện Y, tỉnh Bắc Giang (nay xã Y,
tỉnh Bắc Ninh) vào ngày 17/6/2024. Sau khi kết hôn vợ chồng sống cùng nhau, thời
gian đầu vợ chồng hạnh phúc hòa thuận. Sau đó vợ chồng phát sinh mâu thuẫn,
nguyên nhân do vợ chồng nhiều quan điểm sống bất đồng, anh K vướng vào tệ
nạn hội dẫn đến vợ chồng xảy ra tranh cãi nhau, cuộc sống trở lên không hạnh
phúc. Hai bên gia đình cũng động viên hòa giải nhưng không thành. Chị T đã chuyển
ra khỏi nhà anh K về sinh sống cùng bố mẹ đẻ từ tháng 6/2024, sau đó 01 tháng thì
anh K bị bắt tạm giam. Vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 6/2024 đến nay, chấm dứt
mọi quan hệ. Nay chị xác định không còn tình cảm gì với anh K, vì vậy chị đã làm
đơn xin ly hôn anh K, đề nghị Tòa giải quyết để vợ chng chị được ly hôn.
- Về con chung: Vợ chồng chị 01 con chung là cháu Nguyễn T1, sinh ngày
18/8/2024, hiện cháu T1 đang ở cùng chị T, vẫn phát triển khỏe mạnh bình thường.
Vợ chồng ly hôn, chị có nguyện vọng được tiếp tục nuôi cháu T1.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản: Chị T xác định vchồng không có, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
* Bị đơn (anh Trương Quang K) trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh K chị Nguyễn Ngọc T kết hôn đăng tại
Ủy ban nhân dân Y, tỉnh Bắc Ninh (thị trấn P, huyện Y, tình B cũ) năm 2024.
Tình cảm vợ chồng ban đầu hạnh phúc. Đến giữa năm 2024 do anh K sử dụng, tàng
trữ trái phép chất ma túy nên bị bắt, hiện đang chấp hành án tại Trại giam N. Mấy
tháng nay không thấy chị T đến thăm gặp, tình cảm vợ chồng xa cách. Nay chị T có
yêu cầu ly hôn, anh K đồng ý ly hôn vơi chị T.
Về con chung: Vợ chồng anh có 01 con chung là cháu Nguyễn T1, sinh ngày
18/8/2024. Vợ chồng ly hôn, do anh K đang chấp hành án nên đề nghị giao cho chị
T trực tiếp nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con: Anh K không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản: Anh K xác định vợ chồng không có tài sản chung, không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
+ Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký trong quá trình thụ lý, giải
quyết v án của Hội đồng xét xử ti phiên tòa đã chấp hành đúng các quy định
của B luật tố tụng dân sự; Nguyên đơn, bị đơn đã chấp hành đúng các quy định của
Bộ luật tố tụng dân sự.
- Vquan điểm giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ khoản 1 Điều
147, Điều 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật ttụng dân sự; Điều 81, Điều 82, Điều
83 của Luật hôn nhân gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí,
lệ phí Tòa án; Xử:
Về quan hệ hôn nhân: ChNguyễn Ngọc T được ly hôn anh Trương Quang
K;
Về con chung: Giao chị Nguyễn Ngọc T trực tiếp nuôi 01 con chung cháu
Nguyễn T1, sinh ngày 18/8/2024.
Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Trương Quang K không phải cấp dưỡng nuôi con
chung cùng chị T cho đến khi đương sự có yêu cầu.
Anh Trương Quang K quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản
trở.
Về tiền án phí: ChNguyễn Ngọc T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng)
tiền án phí ly hôn thẩm nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ
(Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002057
ngày 19/6/2025 tại Thi hành án dân sự tỉnh Bắc Ninh (Chi cục thi hành án dân sự
huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang cũ). Xác nhận chị T đã nộp đủ tiền án phí ly hôn sơ
thẩm
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên toà,
trên cơ sở xem xét đầy đủ ý kiến của đương sự, Hội đồng xét x nhận định:
[1]. Về tố tụng:
Về quan hệ tranh chấp: Chị T làm đơn xin ly hôn anh K, yêu cầu giải quyết
nuôi con, về tài sản không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết. Xác định quan hệ
tranh chấp hôn nhân và gia đình về “ly hôn, tranh chấp về nuôi con” quy định tại
khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn anh Trương Quang K hiện hộ
khẩu thường trú tại thôn C, Y, tỉnh Bắc Ninh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân Khu vực 3- Bắc Ninh theo quy định tại Điều 28, Điều 35
và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về việc vắng mặt của đương sự: Chị Nguyễn Ngọc T, anh Trương Quang K
đều đơn xin vắng mặt. Hội đồng xét x căn cứ quy định tại Điều 227, khoản 1
Điều 228 Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị
đơn tại phiên tòa.
[2]. Về nội dung:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Ngọc T và anh Trương Quang K kết hôn
có được tự do tìm hiểu và tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn P,
huyện Y, tình B (nay là UBND xã Y, tỉnh Bắc Ninh). Đây là quan hệ hôn nhân hợp
pháp theo Điều 9 của Luật hôn nhân gia đình.
Xét yêu cầu của chị Nguyễn Ngọc T về việc xin ly hôn anh Trương Quang K,
Hội đồng xét xử xét thấy: Điều 19 của Luật hôn nhân gia đình quy định: “Vợ
chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ
nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. Vợ chồng có nghĩa
vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng thỏa thuận khác hoặc do yêu
cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế,
văn hóa, hội do chính đáng khác”. Các đương sự đều thừa nhận vợ chồng
mâu thuẫn từ năm 2024 là do bất đồng quan điểm, vợ chồng xảy ra cãi nhau. Hai vợ
chồng đã sống ly thân từ tháng 6 năm 2024 đến nay, tình cảm lạnh nhạt, chấm dứt
mọi quan hệ, không còn quan tâm đến nhau. Các đương sự đều xác định tình vàm
vợ chồng không còn, chị T xin ly hôn, anh K cũng đồng ý, xác định vợ chồng đã
không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định tại Điều 19 của Luật hôn nhân và gia
đình. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, quan hệ hôn nhân trên thực tế đã
không tồn tại, mục đích của hôn nhân không đạt được, chị T xin ly hôn anh K là có
căn cứ, cần được chấp nhận. Căn cứ Điều 56; Điều 57 của Luật hôn nhân gia đình
xử cho chị T được ly hôn anh K là phù hợp.
- Về con chung: Chị T, anh K đều xác định vợ chồng có 01 con chung là cháu
Nguyễn T1, sinh ngày 18/8/2024, hiện nay cháu T1 đang cùng chị T, cháu vẫn
phát triển bình thường. Ly hôn chị T anh K đều đề nghị giao cho chị T trực tiếp
nuôi dưỡng cháu T1, xét là tự nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật. Vì vậy,
cần giao cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng cháu Nguyễn T1 là phù hợp.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị T không yêu cầu anh K phải cấp dưỡng nuôi con
hàng tháng cùng chị, nên không xem xét giải quyết về cấp dưỡng nuôi con trong v
án này.
Quyền thăm con: Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con quyền thăm
con chung, không ai được cản trở
- Về tài sản: Các bên đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng
xét xử không đề cập xem xét giải quyết.
[3]. Về án phí: Chị Nguyễn Ngọc T phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo
quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự điểm a khoản 5 Điều 27 của
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội về án phí, lệ phí Tòa án.
[4]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy
định tại các Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 227, Điều 228, Điều 238; Điều 144, Điều 147, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2025; Điều 19, Điều 51, Điều
56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân gia đình; điểm a khoản 5
Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án; Xử:
Về quan hệ hôn nhân: ChNguyễn Ngọc T được ly hôn anh Trương Quang
K;
Về con chung: Giao chị Nguyễn Ngọc T trực tiếp nuôi 01 con chung cháu
Nguyễn T1, sinh ngày 18/8/2024.
Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Trương Quang K không phải cấp dưỡng nuôi con
chung cùng chị T cho đến khi đương sự có yêu cầu.
Anh Trương Quang K quyền, nghĩa vthăm nom con không ai được cản
trở.
Về tiền án phí: ChNguyễn Ngọc T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng)
tiền án phí ly hôn thẩm nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ
(Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002057
ngày 19/6/2025 tại Thi hành án dân sự tỉnh Bắc Ninh (Chi cục thi hành án dân sự
huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang cũ). Xác nhận chị T đã nộp đủ tiền án phí ly hôn sơ
thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
2. Quyền kháng cáo:
Báo cho đương svắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày k
từ ngày được tống đạt bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án vắng mặt hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tinh Bắc Ninh;
- VKSND Khu vực 3;
- VKSND tỉnh Bắc Ninh;
- THADS tỉnh Bắc Ninh;
- UBND xã Yên Thế;
- Các đương sự;
- Cổng thông tin điện tử Tòa án Tối cao;
- Lưu HS.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Xuân Toàn
Tải về
Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất