Bản án số 36/2024/DS-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 36/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 36/2024/DS-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tam Dương (TAND tỉnh Vĩnh Phúc)
Số hiệu: 36/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp Hợp đồng chuyển nhượng QSD đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TAM DƯƠNG
TỈNH VĨNH PHÚC
Bản án số:36/2024/DS-ST
Ngày 26/9/2024
"V/v: Tranh chp hp đng chuyn
nhưng quyn s dng đt".
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
ỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TAM DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Bà Lê Thị Bích Ngọc.
Các Hội thẩm nhân dân:Bà Hoàng Thị Hanh và bà Trần Thị Kim Duyên.
- Thư phiên toà: Đỗ ThHạnh - Thư Tòa án nhân dân huyện
Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc tham gia phiên tòa:
Ông Đầu Xuân Hưng - Kiểm sát viên
Ngày 26 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tán nhân dân huyện Tam Dương
xét xử thẩm công khai vụ án dân sự th số: 04/2024/TLST-DS ngày
8/01/2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đt".
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 102/2024/QĐXXST- DS ngày
26/8/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Phan Thị L, sinh năm 1962; địa chtrú: phố M, thị
trn H, huyện D, tỉnh Vĩnh Phúc.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Trần Văn L, sinh năm
1961, địa chỉ: Số 32A NT, phường B, thành phố Y, tỉnh Vĩnh Phúc (có mặt).
2. Bị đơn: Ông Kim Đình D, sinh năm 1959; Bùi Thị M, sinh năm
1978; Địa chỉ cư trú: phố M, thtrn H, huyn D, tỉnh Vĩnh Phúc.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Ông Trần Quang Đ, sinh năm
1981; địa chỉ: Tầng 2, snhà 57, S6, khu đô thị T, phường B, thành phố Y, tỉnh
Vĩnh Phúc (có mt).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Anh Thành Thăng L, sinh năm 1988, địa chỉ trú: phố M, thị trn
H, huyện D, tỉnh Vĩnh Phúc (vắng mặt).
3.2. Anh Thành Vân N, sinh năm: 1991, địa chỉ trú: phố M, thị trn H,
huyn D, tỉnh Vĩnh Phúc (vắng mặt).
2
NỘI DUNG
Theo đơn khởi kiện đề ngày 27/10/2023 và các lời khai trong quá trình tố
tụng người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Trần Văn L trình bày:
Ngày 20/12/ 1997 vợ chồng ông Thành Văn L (chết năm 2014) Phan Thị
L vợ chồng ông Kim Đình D Bùi Thị M cùng nhau hợp đồng
chuyển nhận chuyển nhượng 80m
2
đất trong tổng diện tích đt 216m
2
tha
số 124A, tờ bản đồ số 7, địa chỉ thửa đất: phố M, xã H, huyện Đ, tỉnh Vĩnh Phúc
(nay thtrn H, huyện D, tỉnh Vĩnh Phúc) ( thửa đất số 124A) đã được Ủy ban
nhân dân huyện Đ (cũ) tỉnh Vĩnh Phúc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
ngày 28/11/1993 (GCNQSDĐ)đứng tên ông Kim Đình D, giá chuyển nhượng
25.000.000đ, đã trả đủ tiền cho ông D, bà M và hai bên đã bàn giao đất cho nhau
được UBND xã H cấp GCNQSDĐ tạm thời ngày 03/01/1998. Theo bản đồ
VN 2000 thửa đất số 616, tờ bản đồ số 27, diện tích 88,2m
2
( đây din
tích tính cả hành lang đường). Hiện nay, đo đạc thực tế 83,4m
2
đúng với hiện
trạng sử dụng, không bao gồm hành lang đường. Diện tích chênh lên so vi din
tích nhận chuyển nhượng, nhưng gia đình nguyên đơn đã xây nhà trên toàn b
diện tích đất nhận chuyển nhượng không tranh chấp về mốc giới với các hộ
liền kề, không lấn chiếm đất công cộng, sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất, không bị cơ quan có thẩm quyền xphạt vi phạm về đất đai. Diện tích
chênh lên là do sai số khi đo đạc. Năm 2002 ông L, bà L thực hiện xây dựng nhà
sử dụng ổn định từ đó đến nay không tranh chấp với ai, thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ với nhà nước. Thời điểm kết bên chuyển nhượng là ông D, M
bên nhận chuyển nhượng là ông L, bà L đều có năng lực hành vi dân sự phù hợp
với giao dịch dân sđược xác lập; các bên tham gia giao kết đều tự nguyện. Khi
ông L còn sống đã nhiều lần đnghị ông D M làm thủ tục tách thửa cho
ông L, L. Tuy nhiên ông Dvà M khất lần không thực hiện. Sau đó ông L
lâm bệnh phải đi chữa trị nhiều năm nên việc làm thủ tục sang tên quyền sử
dụng đất chưa thực hiện được. Người nhận chuyển nhượng ông L L
nhưng ông L đã chết, hàng thừa kế thnhất của ông L chcó bà L, anh L, anh N
nhưng anh N anh L không yêu cầu đối với tài sản mà ông L, Lnhn
chuyển nhượng và đều đề ngh công nhận hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất giữa người chuyển nhượng là ông D, M bên nhận
chuyển nhượng là bà L. Nay nguyên đơn khởi kiện đề nghị Tòa án:
-ng nhận hiệu lực của giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập
ngày 20/12/1997 được UBNDH, huyện Đ, tỉnh Vĩnh Phúc ( nay là thị trn H,
huyn TD) xác nhận giữa người chuyển nhượng ông Kim Đình D, Bùi Th
M người nhận chuyển nhượng Phan Thị L đối với thửa đất số 616, tờ bản
đồ số 27 ( theo bản đồ VN 2000), diện tích là 83,4m
2
, địa chỉ thửa đất phố M, thị
trn H, huyện D, tỉnh Vĩnh Phúc. Đề ngh Tòa án tuyên bà L được liên hệ với cơ
quan nhà nước thẩm quyền đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với diện tích đất đất nhận chuyển nhượng.
3
Chi phí ttụng: Nguyên đơn đnghị chịu toàn bkhông đnghTòa án
giải quyết.
Về án phí: Bà L là người cao tuổi đề nghị được miễn án phí.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn trình bày: Ông Kim Đình D
được quyền sử dụng thửa đất số 124A, diện tích là 216m
2
đã được UBND huyện
Đ (cũ), tỉnh Vĩnh Phúc (nay UBND huyện D, tỉnh Vĩnh Phúc) cp
GCNQSDĐ ngày 28/11/1993. Tuy nhiên, tổng diện tích đất thực tế sử dụng
278m
2
. Gia đình ông D sử dụng diện tích đất này ổn định từ năm 1986 không
tranh chấp với ai, thuộc quyền sử dụng hợp pháp của ông D. Ngày 20/12/1997
ông D v M đã chuyển nhượng cho ông L, L 80m
2
trong tổng din
tích 278m
2
với giá 25.000.000đ. Ông L L đã trả đủ tiền cho ông D
M, ông D đã giao đất cho ông L L, gia đình bà L đã xây nhà và sdụng
đất t năm 1997 đến nay không tranh chấp với ai. Thời điểm kết bên
chuyển nhượng ông D, M bên nhận chuyển nhượng ông L, L đều
năng lực hành vi dân sphù hợp với giao dịch dân sự được xác lập; các n
tham gia giao kết đều tự nguyện.
Tuy nhiên, diện tích đất ông D được cấp GCNQSDĐ chỉ 216m
2
nên
nguyên đơn cho rằng diện tích chuyển nhượng 80m
2
nằm trong diện tích đất ông
D được cấp GCNQS không đúng diện tích 80m
2
ông D chuyển
nhượng đất chưa được cấp GCNQSDĐ. Năm 2001 nhà nước thu hồi mở rộng
đường Quốc lộ 2C thu hồi của gia đình ông D 17,1m
2
. Năm 2009 khi lập bản đồ
VN 2000 thì thửa đất gia đình ông D sử dụng là thửa 611, tờ bản số 27, diện tích
198,9m
2
, n thửa đất L ông L sử dụng thửa 616, tbản đồ số 27.
Năm 2021 ông D làm thủ tục cấp đổi GCNQSDĐ, nên đã được cấp GCNQSDĐ
số phát hành DD546835, số vào sổ cấp GCN:CS01628 do Stài nguyên môi
trường tỉnh Vĩnh Phúc cấp ngày 31/12/2021 chứng nhận cho ông D quyền sử
dụng thửa đất s616, tbản đồ số 27, diện tích 198,9m
2
diện tích còn lại sau
khi chuyển nhượng cho ông L, bà L. Ông đại diện cho ông D, bà M đồng ý công
nhận hiệu lực của giao dch chuyển nhượng quyền sử dụng đất 20/12/1997,
nhưng diện tích đất chuyển nhượng không phải nằm trong tổng diện tích đất
216m
2
ông Dũng được cấp GCNQSDĐ. Ông D, M đồng ý làm thủ tục
tách đất cho bà L nhưng chỉ tách trong phạm vi tổng diện tích đất ông D thực tế
sử dụng là 278m
2
chứ không phải diện tích đất trong GCNQSDĐ 216m
2
.
Về án phí: Ông D người cao tuổi người khuyết tật đề nghị đưc
miễn án phí.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Thành Thăng L và anh Thành
Vân N vắng mặt tại phiên tòa. Tại bản tự khai anh L N trình bày trình bày:
Bố mcác anh là ông Thành Văn L, chết năm 2014 Phan Thị L. Ngày
20/12/ 1997 ông L và bà L với vchồng ông Kim Đình D và bà Bùi Thị M cùng
nhau hợp đồng chuyển nhận chuyển nhượng 80m
2
đất trong tổng diện tích
đất 216m
2
, thửa số 124A, hợp đồng được UBND xã H, huyện Đ (nay là huyện
4
D, tỉnh Vĩnh Phúc) xác nhận cấp GCNQSDĐ tạm thời ngày 03/01/1998 cho
ông L, L. Sau khi ký hợp đồng ông L, L đã trả đủ tiền cho ông D, bà Mùi,
được ông Dũng, bà M UBND xã H giao đất. Năm 2002 ông L, bà L xây dựng
nhà sử dụng ổn định từ đó đến nay không tranh chấp với ai, thc hiện đầy đủ
nghĩa vụ với nhà nước. Khi ông L còn sống đã nhiều lần đnghông D và M
làm thủ tục tách thửa đất để sang tên. Tuy nhiên, ông D bà M khất lần không
thực hiện. Sau đó ông L lâm bệnh phải đi chữa trị nhiều năm nên việc làm thủ
tục đăng quyền sử dụng đất chưa thực hiện được, đến năm 2014 ông L chết.
Nay bà L đơn khởi kiện đề nghị Tòa án:
Công nhận hiệu lực của giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập
ngày 20/12/1997 được Ủy ban nhân dân xã H, huyện Đ ( nay th trn H,
huyn D) xác nhận đối với thửa đất 616, tờ bản đồ số 27 ( theo bản đồ VN 2000)
diện tích 83,4m
2
. Các anh nhất trí với yêu cầu khởi kiện của L, đây tài
sản của ông L và bà L, ông L đã chết các anh là người thừa kế của ông L không
yêu cầu đối với tài sản đó và xác định đótài sản của bà L. Đề nghcông
nhận hiệu lực của giao dịch chuyển nhượng quyền sdụng đất giữa bên chuyn
nhượng là ông D, M bên nhận chuyển nhượng bà L. Đề nghị được vng
mặt khi xét xử
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tam Dương, tnh
Vĩnh Phúc phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật: Trong quá trình gii
quyết tại phiên tòa, Thẩm phán, Thư Tòa án Hội đồng xét xử đã tuân
theo đúng trình tthtục tố tụng dân sự, nguyên đơn, bđơn những người
tham gia tố tụng khác đã chấp hành đúng quy định của pháp luật từ khi thụ lý vụ
án cho đến khi đưa vụ án ra xét xử. Về đường lối giải quyết vụ án đnghHội
đồng xét xử:
1.Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Phan Thị L: Công nhận hiệu lực
của giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bên chuyển nhượng là ông
Kim Đình D, i ThM bên nhận chuyển nhượng Phan Thị L giao kết
ngày 20/12/1997 về việc chuyển nhượng quyền sử dụng diện tích 83,4m
2
thuc
thửa đất số 616 tờ bản đồ số 27 (theo bản đồ VN 2000) phM, th trn H,
huyn D, tỉnh Vĩnh Phúc.
2.Bà Phan Thị L được liên hệ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để làm
thtục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với din tích 83,4m
2
tha
đất số 616, tờ bản đồ số 27 ( theo bản đồ VN 2000) phM, thtrn H, huyn
D, tỉnh Vĩnh Phúc theo quy định của pháp luật.
3. Về án phí: Phan Thị L không phải chịu án phí dân sthẩm. Miễn
án phí dân sự sơ thẩm cho ông Kim Đình D, Bà Bùi Thị M phải chịu án phí theo
quy định của pháp luật.
5
4. Về chi phí tố tụng: Phan Thị L tự nguyện chịu nên đnghị không
xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hvụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện
kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1].Về tố tụng:
[1.1].Về thẩm quyền: Quan hệ tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Bị đơn nơi thực hiện hợp đồng
đều thtrấn Hợp Hòa, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc nên tranh chấp giữa
các bên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tam Dương
theo quy định tại Điều 26,35 và 39 Bluật tố tụng dân sự.
[1.2].Về thời hiệu: Giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa các
đương sự được thực hiện năm 1997. Tuy nhiên, các đương sự đều không đề ngh
áp dụng thời hiệu. Căn cứ vào Điều 184 Bộ luật dân sự, đây vụ án dân sự
không áp dụng thời hiệu.
[1.3].Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa,
nhưng đã có đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Vì vậy, căn cứ Điều 228 Bộ luật tố
tụng dân sự, Hội đồng xét xtiến hành xét xử vắng mặt đương sự theo quy định
của pháp luật.
[2]. Về nội dung:
[2.1].Về hình thức giao dịch: Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất
giữa hai bên được thực hiện năm 1997, nên việc chuyển nhượng áp dụng các
quy định của Bộ luật dân sự năm 1995 Luật đất đai năm 1993.Vic chuyển
nhưng quyền sdụng đất giữa hai bên đã được bên chuyển nhượng ông D,
M bên nhận chuyển nhượng L, ông L kí kết bằng văn bản, chng
thực của UBND Hợp Hòa theo quy định tại Điều 691 Bộ luật dân sự năm
1995. Nên hình thức giao dịch giữa hai bên đã tuân theo quy định của pháp luật.
[2.2].Xét về tính pháp lý của đối tượng chuyển nhượng:
[2.2.1].Căn cứ vào các tài liệu đã được thu thập hợp pháp trong h
vụ án như bản đ299, bản đồ VN 2000, ý kiến của chính quyền địa phương
(UBND thtrấn Hợp Hòa), lời trình bày của các đương scác tài liệu chứng
cứ khác trong hsơ vụ án thì đủ sở để xác định: Thửa đất số 124A, tờ
bản đồ số 07 ( theo bản đồ 299) ở phố Me, thị trấn Hợp Hòa, huyện Tam Dương,
tỉnh Vĩnh Phúc tài sản hợp pháp của ông Kim Đình D, ông D đã sử dụng n
định từ năm 1986 được UBND huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phú (cũ) cp
GCNQSDĐ ngày 28/11/1993 đứng tên ông Kim Đình D, diện tích được cấp
GCNQSDĐ 216m
2
, diện ch sdụng thực tế 278m
2
. Năm 1997 ông D,
M chuyển nhượng cho ông L, L 80m
2
trong tổng diện tích 278m
2
với giá
chuyển nhượng là 25.000.000đ. Hai bên cùng làm văn bản về việc chuyển
6
nhượng ngày 20/12/1997 được UBND Hợp Hòa chứng thực. Ông L, L
đã giao đtiền cho ông Dũng ông D, M đã giao đất cho ông L, bà L. Khi
hai bên thực hiện việc chuyển nhượng UBND Hợp Hòa (nay thtrấn Hợp
Hòa) đã tiến hành kiểm tra hiện trạng đất chuyển nhượng lập biên bản
kiểm tra hiện trạng ngày 20/12/1997 theo biên bản tổng diện tích 278m
2
, diện
tích đất chuyn nhượng 80m
2
, diện tích còn lại 198m
2
. Ngày 03/01/1998
UBND Hợp Hòa đã cấp GCNQSDĐ tạm thời cho ông L đối với diện tích
nhận chuyển nhượng từ ông D 80m
2
. Năm 2002 ông L, L xây dựng nhà
trên diện tích đất nhận chuyển nhượng từ ông D và sử dụng đất ổn định cho đến
nay.
[2.2.2].Theo bản đồ VN 2000 thì thửa đất của gia đình ông D còn lại sau
khi chuyển nhượng thửa 611, tờ bản đồ số 27, diện tích 198,9m
2
, còn thửa
đất L nhận chuyển nhượng thửa 616 tờ bản đồ số 27 , diện tích 88,2m
2
(bao gồm cả phần hành lang đường). Kết quả đo đạc thực tế diện tích đất L
đang sử dụng đã trừ hành lang đường 83,4m
2
, diện tích lớn hơn diện tích đất
nhận chuyển nhượng, nhưng các công trình của gia đình bà L đã xây kín đất, gia
đình bà L không lấn chiếm đất công cộng, không tranh chấp về mốc giới với các
hộ liền kề, việc chênh lệch diện tích là do sai số đo đạc.
[2.2.3].Năm 2014 ông L chết, L vẫn tiếp tục sử dụng nhà đất cho đến
nay. Từ sau khi nhận chuyển nhượng đất ông L, L vẫn chưa thực hiện việc
sang tên. Năm 2021 ông D làm thtục cấp đổi GCNQSDĐ từ GCNQSDĐ được
UBND huyện Tam Đảo (cũ) cấp ngày 29/11/1993 đã được Sở Tài nguyên
Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc cấp GCNQSDĐ ngày 31/12/2021 đứng tên ông Kim
Đình D chứng nhận quyền sử dụng thửa đất số 611 tờ bản đs27, diện ch
198,9m
2
. Như vậy, sau khi cấp đổi diện tích đất ông D được chứng nhận không
có diện tích đất đã chuyển nhượng cho bà L.
[2.2.4].Từ những căn c nêu trên cho thấy diện tích đt ông D, bà M
chuyển nhượng cho L, ông L theo văn bản chuyển nhượng ngày 20/12/1997
thửa 616, tờ bản đồ số 27 ( theo bản đồ VN 2000) phMe, thị trấn Hợp
Hòa, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc diện tích đo đạc thực tế 83,4m
2
tài sản hợp pháp của ông D, thời điểm chuyển nhượng không tranh chấp đủ
điều kiện chuyển nhượng theo quy định tại Điều 30 Luật đất đai năm 1993.
[2.3]. Về chthgiao kết hợp đồng: Giao dịch chuyển nhượng quyền s
dụng đất đối với thửa 616, tờ bản đồ số 27 ( theo bản đồ VN 2000) phố Me, thị
trấn Hợp Hòa, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc diện tích đo đạc thực tế
83,4m
2
do các bên tự nguyện kí kết. Thời điểm kí kết bên chuyển nhượng là ông
D, bà M và bên nhận chuyển nhượng là ông L, bà L đều có năng lực hành vi dân
sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập; các bên tham gia giao kết đều tự
nguyện.
[2.4]. Giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông D M
ông L, L giao kết ngày 20/12/1997 đối với với thửa 616, tờ bản đồ số 27
7
phMe, thị trấn Hợp Hòa, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc diện ch đo
đạc thực tế 83,4m
2
( theo bản đồ VN 2000) đã tuân thủ các điều kiện hiệu
lực của giao dịch dân sự được quy định tại Điều 131 Bộ luật dân sự năm 1995,
nên yêu cầu khởi kiện đề nghị công nhận hiệu lc giao dịch chuyển nhượng
quyền sử dụng đất của nguyên đơn căn cứ chấp nhận. Thời điểm công nhận
giao dịch chuyển nhượng ông L đã chết người thừa kế thnhất của ông L ch
L, anh L, anh N nhưng đều xác định đề nghị công nhận giao dịch chuyển
nhượng quyền sdụng đất từ ông D M cho riêng L nên cần công nhận
hiệu lực của giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa người chuyển
nhượng là ông D, bà Mvà người nhận chuyển nhượng là bà L.
[3].Về chi phí tố tụng: Phía nguyên đơn đề nghchịu toàn bộ không đề
nghị Tòa án giải quyết nên không xem xét giải quyết.
[4]. Về án pdân sự thẩm: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được
chấp nhận nên nguyên đơn không phải chịu án phí dân sthẩm. Bị đơn ông
Kim Đình D phải chịu án phí dân sthẩm theo quy định của pháp luật.Tuy
nhiên, ông D người cao tuổi đnghị miễn án pnên cần miễn án pcho
ông Dũng. Bà M phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
[5]. Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa đề nghchấp nhận yêu cu
khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ được xem xét khi quyết định.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng các Điều 130,131,133,691, 693, 694, 695,696 Bộ luật dân s
năm 1995, Điều 30 Luật đất đai năm 1993; Nghị quyết 326 về án phí, lệ phí T
án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Phạm Thị L: Công nhận hiệu lc
của giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bên chuyển nhượng ông
Kim Đình D, bà Bùi Thị M bên nhận chuyển nhượng bà Phan Thị L được giao
kết ngày 20/12/1997 đối với thửa đất số 616, tờ bản đồ số 27( theo bản đồ VN
2000) diện tích 83,4m
2
, địa chỉ thửa đất phMe, thị trấn Hợp Hòa, huyện
Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Phan Thị L được liên hệ với quan nhà nước thẩm quyền để
làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 616, tờ
bản đồ số 27( bản đồ VN 2000), diện tích 83,4m
2
địa chỉ thửa đất phMe, thị
trấn hợp Hòa, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc theo quy định của pháp luật.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Phan Thị L không phải chịu, miễn án phí
dân sthẩm cho ông Kim Đình D. Bùi Thị M phải chịu 150.000đ (một
trăm năm mươi nghìn đồng chẵn)
4.Các đương sự mặt quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể
từ ngày tuyên án thẩm để yêu cầu xét xử phúc thẩm. Đương svắng mặt
8
quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể tngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Tam Dương;
- Chi cc Thi hành án dân s huyn Tam Dương;
- Các đương sự;
- Lưu Hồ sơ,Văn phòng.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán- Chtoạ phiên toà
(Đã ký)
Thị Bích Ngọc
Tải về
Bản án số 36/2024/DS-ST Bản án số 36/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 36/2024/DS-ST Bản án số 36/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất