Bản án số 36/2024/DS-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 36/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 36/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 36/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 36/2024/DS-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tam Dương (TAND tỉnh Vĩnh Phúc) |
Số hiệu: | 36/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 26/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp Hợp đồng chuyển nhượng QSD đất |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TAM DƯƠNG
TỈNH VĨNH PHÚC
Bản án số:36/2024/DS-ST
Ngày 26/9/2024
"V/v: Tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất".
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TAM DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Bà Lê Thị Bích Ngọc.
Các Hội thẩm nhân dân:Bà Hoàng Thị Hanh và bà Trần Thị Kim Duyên.
- Thư ký phiên toà: Bà Đỗ Thị Hạnh - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc tham gia phiên tòa:
Ông Đầu Xuân Hưng - Kiểm sát viên
Ngày 26 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Tam Dương
xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 04/2024/TLST-DS ngày
8/01/2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất".
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 102/2024/QĐXXST- DS ngày
26/8/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Phan Thị L, sinh năm 1962; địa chỉ cư trú: phố M, thị
trấn H, huyện D, tỉnh Vĩnh Phúc.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Trần Văn L, sinh năm
1961, địa chỉ: Số 32A NT, phường B, thành phố Y, tỉnh Vĩnh Phúc (có mặt).
2. Bị đơn: Ông Kim Đình D, sinh năm 1959; Bà Bùi Thị M, sinh năm
1978; Địa chỉ cư trú: phố M, thị trấn H, huyện D, tỉnh Vĩnh Phúc.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Ông Trần Quang Đ, sinh năm
1981; địa chỉ: Tầng 2, số nhà 57, S6, khu đô thị T, phường B, thành phố Y, tỉnh
Vĩnh Phúc (có mặt).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Anh Thành Thăng L, sinh năm 1988, địa chỉ cư trú: phố M, thị trấn
H, huyện D, tỉnh Vĩnh Phúc (vắng mặt).
3.2. Anh Thành Vân N, sinh năm: 1991, địa chỉ cư trú: phố M, thị trấn H,
huyện D, tỉnh Vĩnh Phúc (vắng mặt).
2
NỘI DUNG
Theo đơn khởi kiện đề ngày 27/10/2023 và các lời khai trong quá trình tố
tụng người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Trần Văn L trình bày:
Ngày 20/12/ 1997 vợ chồng ông Thành Văn L (chết năm 2014) và bà Phan Thị
L và vợ chồng ông Kim Đình D và bà Bùi Thị M cùng nhau ký hợp đồng
chuyển nhận chuyển nhượng 80m
2
đất ở trong tổng diện tích đất ở 216m
2
thửa
số 124A, tờ bản đồ số 7, địa chỉ thửa đất: phố M, xã H, huyện Đ, tỉnh Vĩnh Phúc
(nay là thị trấn H, huyện D, tỉnh Vĩnh Phúc) ( thửa đất số 124A) đã được Ủy ban
nhân dân huyện Đ (cũ) tỉnh Vĩnh Phúc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
ngày 28/11/1993 (GCNQSDĐ)đứng tên ông Kim Đình D, giá chuyển nhượng là
25.000.000đ, đã trả đủ tiền cho ông D, bà M và hai bên đã bàn giao đất cho nhau
và được UBND xã H cấp GCNQSDĐ tạm thời ngày 03/01/1998. Theo bản đồ
VN 2000 là thửa đất số 616, tờ bản đồ số 27, diện tích là 88,2m
2
( đây là diện
tích tính cả hành lang đường). Hiện nay, đo đạc thực tế là 83,4m
2
đúng với hiện
trạng sử dụng, không bao gồm hành lang đường. Diện tích chênh lên so với diện
tích nhận chuyển nhượng, nhưng gia đình nguyên đơn đã xây nhà trên toàn bộ
diện tích đất nhận chuyển nhượng và không tranh chấp về mốc giới với các hộ
liền kề, không lấn chiếm đất công cộng, sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất, không bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm về đất đai. Diện tích
chênh lên là do sai số khi đo đạc. Năm 2002 ông L, bà L thực hiện xây dựng nhà
và sử dụng ổn định từ đó đến nay không tranh chấp với ai, thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ với nhà nước. Thời điểm kí kết bên chuyển nhượng là ông D, bà M và
bên nhận chuyển nhượng là ông L, bà L đều có năng lực hành vi dân sự phù hợp
với giao dịch dân sự được xác lập; các bên tham gia giao kết đều tự nguyện. Khi
ông L còn sống đã nhiều lần đề nghị ông D và bà M làm thủ tục tách thửa cho
ông L, bà L. Tuy nhiên ông Dvà bà M khất lần không thực hiện. Sau đó ông L
lâm bệnh phải đi chữa trị nhiều năm nên việc làm thủ tục sang tên quyền sử
dụng đất chưa thực hiện được. Người nhận chuyển nhượng là ông L và bà L
nhưng ông L đã chết, hàng thừa kế thứ nhất của ông L chỉ có bà L, anh L, anh N
nhưng anh N và anh L không có yêu cầu gì đối với tài sản mà ông L, bà Lnhận
chuyển nhượng và đều đề nghị công nhận hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất giữa người chuyển nhượng là ông D, bà M và bên nhận
chuyển nhượng là bà L. Nay nguyên đơn khởi kiện đề nghị Tòa án:
- Công nhận hiệu lực của giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập
ngày 20/12/1997 được UBND xã H, huyện Đ, tỉnh Vĩnh Phúc ( nay là thị trấn H,
huyện TD) xác nhận giữa người chuyển nhượng là ông Kim Đình D, bà Bùi Thị
M và người nhận chuyển nhượng bà Phan Thị L đối với thửa đất số 616, tờ bản
đồ số 27 ( theo bản đồ VN 2000), diện tích là 83,4m
2
, địa chỉ thửa đất phố M, thị
trấn H, huyện D, tỉnh Vĩnh Phúc. Đề nghị Tòa án tuyên bà L được liên hệ với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với diện tích đất đất nhận chuyển nhượng.
3
Chi phí tố tụng: Nguyên đơn đề nghị chịu toàn bộ không đề nghị Tòa án
giải quyết.
Về án phí: Bà L là người cao tuổi đề nghị được miễn án phí.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn trình bày: Ông Kim Đình D
được quyền sử dụng thửa đất số 124A, diện tích là 216m
2
đã được UBND huyện
Đ (cũ), tỉnh Vĩnh Phúc (nay là UBND huyện D, tỉnh Vĩnh Phúc) cấp
GCNQSDĐ ngày 28/11/1993. Tuy nhiên, tổng diện tích đất thực tế sử dụng là
278m
2
. Gia đình ông D sử dụng diện tích đất này ổn định từ năm 1986 không có
tranh chấp với ai, thuộc quyền sử dụng hợp pháp của ông D. Ngày 20/12/1997
ông D và vợ là bà M đã chuyển nhượng cho ông L, bà L 80m
2
trong tổng diện
tích 278m
2
với giá 25.000.000đ. Ông L và bà L đã trả đủ tiền cho ông D và bà
M, ông D đã giao đất cho ông L và bà L, gia đình bà L đã xây nhà và sử dụng
đất từ năm 1997 đến nay không có tranh chấp với ai. Thời điểm kí kết bên
chuyển nhượng là ông D, bà M và bên nhận chuyển nhượng là ông L, bà L đều
có năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập; các bên
tham gia giao kết đều tự nguyện.
Tuy nhiên, diện tích đất ông D được cấp GCNQSDĐ chỉ có 216m
2
nên
nguyên đơn cho rằng diện tích chuyển nhượng 80m
2
nằm trong diện tích đất ông
D được cấp GCNQSDĐ là không đúng vì diện tích 80m
2
mà ông D chuyển
nhượng là đất chưa được cấp GCNQSDĐ. Năm 2001 nhà nước thu hồi mở rộng
đường Quốc lộ 2C thu hồi của gia đình ông D 17,1m
2
. Năm 2009 khi lập bản đồ
VN 2000 thì thửa đất gia đình ông D sử dụng là thửa 611, tờ bản số 27, diện tích
là 198,9m
2
, còn thửa đất bà L và ông L sử dụng là thửa 616, tờ bản đồ số 27.
Năm 2021 ông D làm thủ tục cấp đổi GCNQSDĐ, nên đã được cấp GCNQSDĐ
số phát hành DD546835, số vào sổ cấp GCN:CS01628 do Sở tài nguyên và môi
trường tỉnh Vĩnh Phúc cấp ngày 31/12/2021 chứng nhận cho ông D quyền sử
dụng thửa đất số 616, tờ bản đồ số 27, diện tích 198,9m
2
là diện tích còn lại sau
khi chuyển nhượng cho ông L, bà L. Ông đại diện cho ông D, bà M đồng ý công
nhận hiệu lực của giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất 20/12/1997,
nhưng diện tích đất chuyển nhượng không phải nằm trong tổng diện tích đất
216m
2
mà ông Dũng được cấp GCNQSDĐ. Ông D, bà M đồng ý làm thủ tục
tách đất cho bà L nhưng chỉ tách trong phạm vi tổng diện tích đất ông D thực tế
sử dụng là 278m
2
chứ không phải diện tích đất trong GCNQSDĐ 216m
2
.
Về án phí: Ông D là người cao tuổi và là người khuyết tật đề nghị được
miễn án phí.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Thành Thăng L và anh Thành
Vân N vắng mặt tại phiên tòa. Tại bản tự khai anh L và N trình bày trình bày:
Bố mẹ các anh là ông Thành Văn L, chết năm 2014 và bà Phan Thị L. Ngày
20/12/ 1997 ông L và bà L với vợ chồng ông Kim Đình D và bà Bùi Thị M cùng
nhau ký hợp đồng chuyển nhận chuyển nhượng 80m
2
đất ở trong tổng diện tích
đất ở 216m
2
, thửa số 124A, hợp đồng được UBND xã H, huyện Đ (nay là huyện
4
D, tỉnh Vĩnh Phúc) xác nhận và cấp GCNQSDĐ tạm thời ngày 03/01/1998 cho
ông L, bà L. Sau khi ký hợp đồng ông L, bà L đã trả đủ tiền cho ông D, bà Mùi,
được ông Dũng, bà M và UBND xã H giao đất. Năm 2002 ông L, bà L xây dựng
nhà và sử dụng ổn định từ đó đến nay không tranh chấp với ai, thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ với nhà nước. Khi ông L còn sống đã nhiều lần đề nghị ông D và bà M
làm thủ tục tách thửa đất để sang tên. Tuy nhiên, ông D và bà M khất lần không
thực hiện. Sau đó ông L lâm bệnh phải đi chữa trị nhiều năm nên việc làm thủ
tục đăng ký quyền sử dụng đất chưa thực hiện được, đến năm 2014 ông L chết.
Nay bà L đơn khởi kiện đề nghị Tòa án:
Công nhận hiệu lực của giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập
ngày 20/12/1997 được Ủy ban nhân dân xã H, huyện Đ ( nay là thị trấn H,
huyện D) xác nhận đối với thửa đất 616, tờ bản đồ số 27 ( theo bản đồ VN 2000)
diện tích là 83,4m
2
. Các anh nhất trí với yêu cầu khởi kiện của bà L, đây là tài
sản của ông L và bà L, ông L đã chết các anh là người thừa kế của ông L không
có yêu cầu gì đối với tài sản đó và xác định đó là tài sản của bà L. Đề nghị công
nhận hiệu lực của giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bên chuyển
nhượng là ông D, bà M và bên nhận chuyển nhượng là bà L. Đề nghị được vắng
mặt khi xét xử
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tam Dương, tỉnh
Vĩnh Phúc phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật: Trong quá trình giải
quyết và tại phiên tòa, Thẩm phán, Thư ký Tòa án và Hội đồng xét xử đã tuân
theo đúng trình tự thủ tục tố tụng dân sự, nguyên đơn, bị đơn và những người
tham gia tố tụng khác đã chấp hành đúng quy định của pháp luật từ khi thụ lý vụ
án cho đến khi đưa vụ án ra xét xử. Về đường lối giải quyết vụ án đề nghị Hội
đồng xét xử:
1.Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phan Thị L: Công nhận hiệu lực
của giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bên chuyển nhượng là ông
Kim Đình D, bà Bùi Thị M và bên nhận chuyển nhượng bà Phan Thị L giao kết
ngày 20/12/1997 về việc chuyển nhượng quyền sử dụng diện tích 83,4m
2
thuộc
thửa đất số 616 tờ bản đồ số 27 (theo bản đồ VN 2000) ở phố M, thị trấn H,
huyện D, tỉnh Vĩnh Phúc.
2.Bà Phan Thị L được liên hệ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để làm
thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích 83,4m
2
thửa
đất số 616, tờ bản đồ số 27 ( theo bản đồ VN 2000) ở phố M, thị trấn H, huyện
D, tỉnh Vĩnh Phúc theo quy định của pháp luật.
3. Về án phí: Bà Phan Thị L không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Miễn
án phí dân sự sơ thẩm cho ông Kim Đình D, Bà Bùi Thị M phải chịu án phí theo
quy định của pháp luật.
5
4. Về chi phí tố tụng: Bà Phan Thị L tự nguyện chịu nên đề nghị không
xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện
kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1].Về tố tụng:
[1.1].Về thẩm quyền: Quan hệ tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Bị đơn và nơi thực hiện hợp đồng
đều ở thị trấn Hợp Hòa, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc nên tranh chấp giữa
các bên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tam Dương
theo quy định tại Điều 26,35 và 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2].Về thời hiệu: Giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa các
đương sự được thực hiện năm 1997. Tuy nhiên, các đương sự đều không đề nghị
áp dụng thời hiệu. Căn cứ vào Điều 184 Bộ luật dân sự, đây là vụ án dân sự
không áp dụng thời hiệu.
[1.3].Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa,
nhưng đã có đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Vì vậy, căn cứ Điều 228 Bộ luật tố
tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đương sự theo quy định
của pháp luật.
[2]. Về nội dung:
[2.1].Về hình thức giao dịch: Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất
giữa hai bên được thực hiện năm 1997, nên việc chuyển nhượng áp dụng các
quy định của Bộ luật dân sự năm 1995 và Luật đất đai năm 1993.Việc chuyển
nhượng quyền sử dụng đất giữa hai bên đã được bên chuyển nhượng là ông D,
bà M và bên nhận chuyển nhượng là bà L, ông L kí kết bằng văn bản, có chứng
thực của UBND xã Hợp Hòa theo quy định tại Điều 691 Bộ luật dân sự năm
1995. Nên hình thức giao dịch giữa hai bên đã tuân theo quy định của pháp luật.
[2.2].Xét về tính pháp lý của đối tượng chuyển nhượng:
[2.2.1].Căn cứ vào các tài liệu đã được thu thập hợp pháp có trong hồ sơ
vụ án như bản đồ 299, bản đồ VN 2000, ý kiến của chính quyền địa phương
(UBND thị trấn Hợp Hòa), lời trình bày của các đương sự và các tài liệu chứng
cứ khác có trong hồ sơ vụ án thì có đủ cơ sở để xác định: Thửa đất số 124A, tờ
bản đồ số 07 ( theo bản đồ 299) ở phố Me, thị trấn Hợp Hòa, huyện Tam Dương,
tỉnh Vĩnh Phúc là tài sản hợp pháp của ông Kim Đình D, ông D đã sử dụng ổn
định từ năm 1986 và được UBND huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phú (cũ) cấp
GCNQSDĐ ngày 28/11/1993 đứng tên ông Kim Đình D, diện tích được cấp
GCNQSDĐ là 216m
2
, diện tích sử dụng thực tế là 278m
2
. Năm 1997 ông D, bà
M chuyển nhượng cho ông L, bà L 80m
2
trong tổng diện tích 278m
2
với giá
chuyển nhượng là 25.000.000đ. Hai bên cùng làm văn bản về việc chuyển
6
nhượng ngày 20/12/1997 và được UBND xã Hợp Hòa chứng thực. Ông L, bà L
đã giao đủ tiền cho ông Dũng và ông D, bà M đã giao đất cho ông L, bà L. Khi
hai bên thực hiện việc chuyển nhượng UBND xã Hợp Hòa (nay là thị trấn Hợp
Hòa) đã tiến hành kiểm tra hiện trạng đất chuyển nhượng và có lập biên bản
kiểm tra hiện trạng ngày 20/12/1997 theo biên bản tổng diện tích là 278m
2
, diện
tích đất chuyển nhượng là 80m
2
, diện tích còn lại là 198m
2
. Ngày 03/01/1998
UBND xã Hợp Hòa đã cấp GCNQSDĐ tạm thời cho ông L đối với diện tích
nhận chuyển nhượng từ ông D là 80m
2
. Năm 2002 ông L, bà L xây dựng nhà
trên diện tích đất nhận chuyển nhượng từ ông D và sử dụng đất ổn định cho đến
nay.
[2.2.2].Theo bản đồ VN 2000 thì thửa đất của gia đình ông D còn lại sau
khi chuyển nhượng là thửa 611, tờ bản đồ số 27, diện tích là 198,9m
2
, còn thửa
đất bà L nhận chuyển nhượng là thửa 616 tờ bản đồ số 27 , diện tích là 88,2m
2
(bao gồm cả phần hành lang đường). Kết quả đo đạc thực tế diện tích đất bà L
đang sử dụng đã trừ hành lang đường là 83,4m
2
, diện tích lớn hơn diện tích đất
nhận chuyển nhượng, nhưng các công trình của gia đình bà L đã xây kín đất, gia
đình bà L không lấn chiếm đất công cộng, không tranh chấp về mốc giới với các
hộ liền kề, việc chênh lệch diện tích là do sai số đo đạc.
[2.2.3].Năm 2014 ông L chết, bà L vẫn tiếp tục sử dụng nhà đất cho đến
nay. Từ sau khi nhận chuyển nhượng đất ông L, bà L vẫn chưa thực hiện việc
sang tên. Năm 2021 ông D làm thủ tục cấp đổi GCNQSDĐ từ GCNQSDĐ được
UBND huyện Tam Đảo (cũ) cấp ngày 29/11/1993 và đã được Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc cấp GCNQSDĐ ngày 31/12/2021 đứng tên ông Kim
Đình D chứng nhận quyền sử dụng thửa đất số 611 tờ bản đồ số 27, diện tích
198,9m
2
. Như vậy, sau khi cấp đổi diện tích đất ông D được chứng nhận không
có diện tích đất đã chuyển nhượng cho bà L.
[2.2.4].Từ những căn cứ nêu trên cho thấy diện tích đất ông D, bà M
chuyển nhượng cho bà L, ông L theo văn bản chuyển nhượng ngày 20/12/1997
là thửa 616, tờ bản đồ số 27 ( theo bản đồ VN 2000) ở phố Me, thị trấn Hợp
Hòa, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc có diện tích đo đạc thực tế là 83,4m
2
là
tài sản hợp pháp của ông D, thời điểm chuyển nhượng không có tranh chấp đủ
điều kiện chuyển nhượng theo quy định tại Điều 30 Luật đất đai năm 1993.
[2.3]. Về chủ thể giao kết hợp đồng: Giao dịch chuyển nhượng quyền sử
dụng đất đối với thửa 616, tờ bản đồ số 27 ( theo bản đồ VN 2000) ở phố Me, thị
trấn Hợp Hòa, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc có diện tích đo đạc thực tế là
83,4m
2
do các bên tự nguyện kí kết. Thời điểm kí kết bên chuyển nhượng là ông
D, bà M và bên nhận chuyển nhượng là ông L, bà L đều có năng lực hành vi dân
sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập; các bên tham gia giao kết đều tự
nguyện.
[2.4]. Giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông D bà M và
ông L, bà L giao kết ngày 20/12/1997 đối với với thửa 616, tờ bản đồ số 27 ở
7
phố Me, thị trấn Hợp Hòa, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc có diện tích đo
đạc thực tế là 83,4m
2
( theo bản đồ VN 2000) đã tuân thủ các điều kiện có hiệu
lực của giao dịch dân sự được quy định tại Điều 131 Bộ luật dân sự năm 1995,
nên yêu cầu khởi kiện đề nghị công nhận hiệu lực giao dịch chuyển nhượng
quyền sử dụng đất của nguyên đơn có căn cứ chấp nhận. Thời điểm công nhận
giao dịch chuyển nhượng ông L đã chết người thừa kế thứ nhất của ông L chỉ có
bà L, anh L, anh N nhưng đều xác định đề nghị công nhận giao dịch chuyển
nhượng quyền sử dụng đất từ ông D bà M cho riêng bà L nên cần công nhận
hiệu lực của giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa người chuyển
nhượng là ông D, bà Mvà người nhận chuyển nhượng là bà L.
[3].Về chi phí tố tụng: Phía nguyên đơn đề nghị chịu toàn bộ không đề
nghị Tòa án giải quyết nên không xem xét giải quyết.
[4]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được
chấp nhận nên nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Bị đơn ông
Kim Đình D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.Tuy
nhiên, ông D là người cao tuổi có đề nghị miễn án phí nên cần miễn án phí cho
ông Dũng. Bà M phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
[5]. Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa đề nghị chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ được xem xét khi quyết định.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng các Điều 130,131,133,691, 693, 694, 695,696 Bộ luật dân sự
năm 1995, Điều 30 Luật đất đai năm 1993; Nghị quyết 326 về án phí, lệ phí Toà
án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị L: Công nhận hiệu lực
của giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bên chuyển nhượng ông
Kim Đình D, bà Bùi Thị Mvà bên nhận chuyển nhượng bà Phan Thị L được giao
kết ngày 20/12/1997 đối với thửa đất số 616, tờ bản đồ số 27( theo bản đồ VN
2000) diện tích 83,4m
2
, địa chỉ thửa đất ở phố Me, thị trấn Hợp Hòa, huyện
Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Bà Phan Thị L được liên hệ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để
làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 616, tờ
bản đồ số 27( bản đồ VN 2000), diện tích 83,4m
2
địa chỉ thửa đất ở phố Me, thị
trấn hợp Hòa, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc theo quy định của pháp luật.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Phan Thị L không phải chịu, miễn án phí
dân sự sơ thẩm cho ông Kim Đình D. Bà Bùi Thị M phải chịu 150.000đ (một
trăm năm mươi nghìn đồng chẵn)
4.Các đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể
từ ngày tuyên án sơ thẩm để yêu cầu xét xử phúc thẩm. Đương sự vắng mặt có
8
quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Tam Dương;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tam Dương;
- Các đương sự;
- Lưu Hồ sơ,Văn phòng.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán- Chủ toạ phiên toà
(Đã ký)
Lê Thị Bích Ngọc
Tải về
Bản án số 36/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 36/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 19/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 19/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm