Bản án số 36/2024/DS-ST ngày 28/06/2024 của TAND huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 36/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 36/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 36/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 36/2024/DS-ST ngày 28/06/2024 của TAND huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bàu Bàng (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 36/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/06/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | SACOMBANK - NGUYỄN QUỐC TUẤN |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BÀU BÀNG
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 36/2024/DS-ST
Ngày: 28-6-2024
V/v tranh chấp về hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÀU BÀNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Mai.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Long Giang;
Ông Nguyễn Văn Độ.
- Thư ký phiên tòa: Ông Kiều Vĩnh Phong, là Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên tòa: Ông Thái Hoàng Giang – Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 6 năm 2024, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện Bàu Bàng,
tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 77/2024/TLST–DS
ngày 06 tháng 3 năm 2024 về tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số 57/2024/QĐXXST-DS ngày 31 tháng 5 năm 2024 và Quyết
định hoãn phiên tòa số 57/2024/QĐST-DS ngày 17 tháng 6 năm 2024, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng T; điạ chỉ: 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa,
phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Mai Xuân Thọ, sinh năm
1976; nơi cư trú: Số 28, đường Hùng Vương, tổ 13, khu phố 1, phường Mỹ
Phước, thành phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương, là người đại diện theo ủy quyền
của Ngân hàng T (văn bản ủy quyền 29-12-2023), vắng mặt có đơn yêu cầu Toà
án xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Quốc T, sinh năm 1968; nơi cư trú: Ấp 3, xã V,
huyện B, tỉnh Bình Dương, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 26 tháng 02 năm 2024, bản tự khai và trong
quá trình tố tụng, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn Ngân hàng T là ông
Thọ trình bày:
2
Ngày 24-10-2022, ông Nguyễn Quốc T, có ký với Ngân hàng T (gọi tắt là
Ngân hàng) Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín
dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ
tín dụng của Ngân hàng – các tài liệu này được gọi chung là Hợp đồng). Căn cứ
thu nhập của ông Nguyễn Quốc T, Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng với
hạn mức ông Nguyễn Quốc T đã thực hiện các giao dịch và các khoản phải
thanh toán với tổng số tiền là 118.533.760 đồng. (Thứ tự thanh toán căn cứ theo
điều 21 của Bản Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của
Ngân hàng). Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ đến nay ông
Nguyễn Quốc T đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 18.475.000 đồng. Qua
nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng ông Nguyễn Quốc T không có thiện chí trả
nợ. Do ông Nguyễn Quốc T vi phạm nghĩa vụ thanh toán. Ngày 15-5-2023 Ngân
hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ nợ còn thiếu sang nợ
quá hạn.
Tính đến ngày 20-02-2024. Ông Nguyễn Quốc T còn nợ các khoản sau:
nợ gốc: 71.602.074 đồng; lãi quá hạn: 28.456.686 đồng; tổng cộng: 100.058.760
đồng. Để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Ngân hàng, Ngân hàng T yêu cầu ông
Tuấn phải trả ngay cho Ngân hàng tổng số tiền tạm tính đến ngày 24-10-2022 là
100.058.760 đồng (Bằng chữ: một trăm triệu không trăm năm mươi tám nghìn
bảy trăm sáu mươi đồng) và lãi phát sinh sau ngày 20-02-224 cho đến khi trả nợ
vay theo lãi suất quy định tại hợp đồng.
Bị đơn ông Nguyễn Quốc T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần để
làm việc, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng
cứ và hòa giải. Tuy nhiên, ông Tuấn không gửi văn bản trình bày ý kiến về việc
tranh chấp hợp đồng tín dụng của Ngân hàng Sacombank và cũng không đến
Tòa án để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng
cứ và hòa giải nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của ông Tuấn.
Tại phiên tòa:
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn Ngân hàng có đơn xin xét xử
vắng mặt đồng thời gửi bảng kê tính lãi khách hàng ông Nguyễn Quốc T đến
ngày 28 tháng 6 năm 2024 như sau: Tổng số nợ còn phải thanh toán của ông
Nguyễn Quốc T là 112.833.113 đồng, trong đó: nợ gốc là 71.602.074 đồng, nợ
lãi trong hạn là 27.487.263 đồng, lãi quá hạn là 13.743.776 đồng.
Bị đơn ông Nguyễn Quốc T được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai tham
gia phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương tham
gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
- Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử:
+ Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện đúng,
đầy đủ quy định tại tại các Điều từ 26 đến Điều 40 của Bộ luật Tố tụng Dân sự
(sau đây viết tắt là BLTTDS). Việc xác định tư cách tham gia tố tụng đúng quy
3
định tại Điều 68 của BLTTDS. Việc xác minh, thu thập chứng cứ, giao nhận
chứng cứ đúng quy định tại các Điều từ 93 đến 97 của BLTTDS.
+ Trình tự thụ lý, việc giao nhận thông báo thụ lý cho Viện kiểm sát và
đương sự đúng quy định tại Điều 195, 196 của BLTTDS. Thời hạn chuẩn bị xét
xử đảm bảo quy định tại Điều 203 của BLTTDS và thực hiện đúng nhiệm vụ,
quyền hạn của Thẩm phán được quy định tại Điều 48 và khoản 2 Điều 203 của
BLTTDS.
+ Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký tại phiên tòa: Hội
đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 63, 239, 243, 249, 258, 260
của BLTTDS. Thư ký tuân theo các Điều 51 và Điều 237 của BLTTDS.
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong
quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét
xử nghị án: Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của
mình. Đối với bị đơn được tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia tố tụng cũng như
tham gia phiên tòa tuy nhiên bị đơn vắng mặt không cung cấp các giấy tờ thể
hiện ý kiến của bị đơn. Căn cứ vào những tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án
để giải quyết vụ việc theo quy định tại Điều 227, 228 của BLTTDS.
- Ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Căn cứ vào các Điều 463, 466, 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Căn cứ
vào các Điều 91, Điều 95 của Luật các Tổ chức tín dụng đề nghị hội đồng xét
xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được
xem xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân huyện Bàu
Bàng, tỉnh Bình Dương nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Quan hệ pháp luật tranh chấp: Ngân hàng T khởi kiện ông Nguyễn
Quốc T tranh chấp về hợp đồng tín dụng, do đó quan hệ pháp luật tranh chấp là
tranh chấp về hợp đồng tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật
Tố tụng dân sự.
[1.2] Thẩm quyền giải quyết của Tòa án: ông Nguyễn Quốc T có nơi cư
trú tại ấp 3, xã V, huyện B, tỉnh Bình Dương, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương theo quy định tại các
Điều 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[1.3] Sự có mặt của đương sự tại phiên tòa: người đại diện hợp pháp của
nguyên đơn Ngân hàng T là ông Thọ có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt; bị
đơn ông Nguyễn Quốc T được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai tham gia phiên
tòa nhưng vắng mặt không có lý do. Do đó, Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ
có trong hồ sơ vụ án để xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng
4
theo quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật
Tố tụng dân sự.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Ngày 24-10-2022, ông
Nguyễn Quốc T được Ngân hàng T cấp thẻ tín dụng với hạn mức tín dụng là
50.000.000 đồng theo Giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp thẻ tín dụng cá nhân
ngày 17 tháng 01 năm 2022 và điều khoản và điều kiện phát hành và sữ dụng
thẻ tín dụng cá nhân của Ngân hàng Sacombank có hiệu lực. Thông tin loại thẻ
tín dụng: JCB Classic. Quá trình sử dụng thẻ tín dụng, ông Tuấn đã thực hiện
các giao dịch và các khoản thanh toán với tổng số tiền giao dịch: 118.533.760
đồng, Ngân hàng Sacombank đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ tín dụng, chuyển
toàn bộ số nợ còn thiếu sang nợ quá hạn. Tính đến ngày 28 tháng 6 năm 2024,
ông Nguyễn Quốc T còn nợ Ngân hàng Sacombank số tiền 112.833.113 đồng,
trong đó: nợ gốc là 71.602.074 đồng, nợ lãi trong hạn là 27.487.263 đồng, lãi
quá hạn là 13.743.776 đồng. Quá trình giải quyết vụ án: bị đơn ông Tuấn đã
được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không tham gia tố tụng, được xem
đã từ bỏ quyền cung cấp tài liệu, chứng cứ, chứng minh và trình bày để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình cũng như không phản đối những tình tiết, sự
kiện mà Ngân hàng đưa ra, do đó, Hội đồng xét xử xác định đây là tình tiết
không cần phải chứng minh theo khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2.2] Hợp đồng cấp thẻ tín dụng cá nhân giữa các bên thể hiện bằng văn
bản, nội dung thỏa thuận cụ thể về số tiền được cấp, lãi suất, phương thức trả
gốc và lãi, quyền và nghĩa vụ của các bên, tuân thủ quy định về phạm vi hoạt
động, lãi suất, các bên có đủ năng lực hành vi dân sự, nội dung thỏa thuận trong
hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội, do
đó hợp đồng tín dụng có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 117 của Bộ
luật Dân sự; các Điều 90, 91 và điểm a khoản 3 Điều 98 của Luật các Tổ chức
tín dụng và phù hợp với Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách
hàng.
[2.3] Ông Tuấn vi phạm nghĩa vụ thanh toán, không trả nợ đúng hạn là vi
phạm thỏa thuận theo hợp đồng tín dụng đã giao kết. Tính đến ngày 28-6-2024,
Ngân hàng T yêu cầu Tuấn phải thanh toán tổng số tiền là 112.833.113 đồng,
trong đó: nợ gốc là 71.602.074 đồng, nợ lãi trong hạn là 27.487.263 đồng, lãi
quá hạn là 13.743.776 đồng là có cơ sở chấp nhận theo quy định tại khoản 2
Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng.
[2.4] Ngân hàng T yêu cầu ông Tuấn trả tiền lãi phát sinh theo Điều
khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ cá nhân hiệu lực từ ngày 06-12-
2023, kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi hoàn thành
nghĩa vụ trả nợ. Xét, yêu cầu của Ngân hàng là phù hợp nội dung “...kể từ ngày
tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản
tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các
bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này.
Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh
lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách
5
hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của
Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của
Ngân hàng cho vay” được quy định tại Án lệ số 08/2016/AL được Hội đồng
thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 17 tháng 10 năm 2016 và
được công bố theo quyết định số 698/QĐ-CA ngày 17 tháng 10 năm 2016 của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Từ các phân tích nêu trên, xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn có căn
cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa về nội dung vụ án là phù
hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về án phí: Nguyên đơn Ngân hàng T không phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm, bị đơn ông Nguyễn Quốc T phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm đối
với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận theo quy định tại
Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị Quyết số
326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 30 tháng 12 năm
2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
Khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39, khoản 2 Điều 92, khoản 2 Điều 227,
Điều 228, Điều 238, các Điều 266, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Các Điều 117, 295, 298, 299, 301, 317, 318, 319, 320, 323 của Bộ luật
Dân sự năm 2015;
Các Điều 90, 91, khoản 2 Điều 95, điểm a khoản 3 Điều 98 của Luật các
Tổ chức tín dụng;
Án lệ số 08/2016/AL được Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
thông qua ngày 17 tháng 10 năm 2016;
Luật Phí và Lệ phí; khoản 2 Điều 26 Nghị Quyết số
326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 30 tháng 12 năm
2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí tòa án,
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng T với bị đơn
ông Nguyễn Quốc T về việc tranh chấp về hợp đồng tín dụng.
- Buộc ông Nguyễn Quốc T phải trả cho Ngân hàng T tổng số tiền là
112.833.113 đồng, trong đó: nợ gốc là 71.602.074 đồng, nợ lãi trong hạn là
27.487.263 đồng, lãi quá hạn là 13.743.776 đồng.
6
- Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm ông Nguyễn Quốc T phải
trả cho Ngân hàng T khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán,
theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong Giấy đề nghị kiêm hợp đồng cấp
thẻ tín dụng cá nhân ngày 24 tháng 10 năm 2022 và điều khoản và điều kiện
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân của Ngân hàng Sacombank có hiệu
lực ngày 06 tháng 12 năm 2023.
2. Về án phí:
Ngân hàng T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn lại cho Ngân
hàng T 2.501.469 đồng (hai triệu năm trăm lẻ một nghìn bốn trăm sáu mươi chín
đồng) đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0003441 ngày 11 tháng 3
năm 2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương.
Ông Nguyễn Quốc T phải nộp 5.641.654 đồng (năm triệu sáu trăm bốn
mươi mốt nghìn sáu trăm năm mươi bốn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo: các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn
15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND huyện Bàu Bàng;
- Chi cục THADS huyện Bàu Bàng;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Mai
Tải về
Bản án số 36/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 36/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 04/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 24/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 23/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 11/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 10/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 10/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm