Bản án số 358/2024/HNGĐ-ST ngày 12/09/2024 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 358/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 358/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 358/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 358/2024/HNGĐ-ST ngày 12/09/2024 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Hải Dương |
Số hiệu: | 358/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 12/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nguyễn Thị Nghĩa X - Nguyễn Văn M |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
_____________
Bản án số: 358/2024/HNGĐ-
ST
Ngày: 12/9/2024
V/v “Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con khi ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
__________________________________
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Xuân Trường.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Vũ Thị Dung.
Ông Nguyễn Việt Hòa.
- Thư ký phiên tòa: Bà Vũ Thị Huyền - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Hải
Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương tham gia phiên tòa: Bà
Phan Thị Thu Huyền - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương xét
xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 341/2024/TLST-HNGĐ
ngày 26 tháng 6 năm 2024 về việc: "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn".
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 426/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng
8 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa số 281/2024/QĐST-HNGĐ ngày 27 tháng
8 năm 2024, giữa:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Nghĩa X, sinh năm 1994,
Địa chỉ cư trú: Thôn X, xã H, huyện T, tỉnh Hải Dương.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn M, sinh năm 1991,
Địa chỉ trước khi xuất cảnh: Thôn X, xã H, huyện T, tỉnh Hải Dương. Nơi cư
trú hiện nay: Nhật Bản.
(Các đương sự đều vắng mặt và đề nghị xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án, Nguyên
đơn chị Nguyễn Thị Nghĩa X trình bày: Chị và anh Nguyễn Văn M kết hôn trên cơ
sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện T, tỉnh Hải
Dương ngày 11/12/2017. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2023 thì bắt
đầu nảy sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, lối sống đến công
việc làm ăn kinh tế. Do anh M đang lao động tại Nhật Bản nên vợ chồng không thể
nói chuyện được với nhau, chủ yếu chỉ liên lạc qua điện thoại nhưng cũng chỉ được
vài câu là lại xảy ra cãi vã. Mâu thuẫn của vợ chồng đã được hai bên gia đình
khuyên bảo, hòa giải nhưng không có kết quả. Hiện tại vợ chồng không liên lạc và
không quan tâm đến nhau. Vợ chồng đã sống ly thân một khoảng thời gian dài, chị
xác định tình cảm vợ chồng không còn, đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly
hôn anh Nguyễn Văn M.
Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Nguyễn Đình V, sinh ngày
23/6/2018 và Nguyễn Ngọc Uyên T, sinh ngày 05/7/2020. Chị đề nghị được trực
tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cả hai con chung cho đến khi các con đủ 18 tuổi và tự
nguyện không yêu cầu anh M phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung. Hiện tại chị
đang làm QC (kiểm tra chất lượng hàng hóa) ở Công ty TNHH T1, tại thôn N,
thành phố H, tỉnh Hải Dương. Thu nhập bình quân mỗi tháng từ 10.000.000đ -
15.000.000đ. Chị đảm bảo đủ khả năng, điều kiện để chăm sóc và nuôi dưỡng cả
hai con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Do chị X không cung cấp được địa chỉ của anh M nên Tòa án đã tiến hành
xác minh tại gia đình anh M. Bà Nguyễn Thị H (là mẹ đẻ anh M) trình bày: Bà
không biết địa chỉ cụ thể của anh M ở nước ngoài nên không cung cấp cho Tòa án
được. Tuy nhiên anh M vẫn liên lạc với gia đình qua điện thoại. Bà đồng ý nhận
văn bản tố tụng của Tòa án và đã thông báo cho anh M biết, thông qua gia đình anh
M trình bày vợ chồng không muốn gắn bó với nhau, tình cảm không còn nên anh
nhất trí ly hôn theo yêu cầu của chị X. Anh M xác định vợ chồng có 02 con chung
như chị X trình bày là đúng, anh nhất trí để chị X được chăm sóc, nuôi dưỡng cả
hai con chung cho đến khi các con đủ 18 tuổi, chị X không yêu cầu anh phải cấp
dưỡng tiền nuôi con chung, anh nhất trí. Tài sản chung, nợ chung anh không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương phát biểu quan điểm:
Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử và nguyên
đơn đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56, 81, 82
và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu án phí, lệ phí Tòa án: Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị
Nguyễn Thị Nghĩa X ly hôn anh Nguyễn Văn M. Về con chung: Giao con chung
Nguyễn Đình V và Nguyễn Ngọc Uyên T cho chị X trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng; anh M không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung. Chị X phải chịu án phí
Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà và xem xét ý kiến của các đương sự, quan điểm của đại diện Viện kiểm sát, Hội
đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Nghĩa X hiện đang sinh sống ở
Việt Nam; bị đơn anh Nguyễn Văn M có nơi cư trú cuối cùng trước khi xuất cảnh
ở thôn X, xã H, huyện T, tỉnh Hải Dương, hiện anh M đang lao động tại Nhật Bản.
Do vậy, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương.
Trong quá trình giải quyết vụ án, chị X không cung cấp được địa chỉ cụ thể của anh
M. Tòa án đã nhiều lần yêu cầu gia đình anh M cung cấp địa chỉ nhưng gia đình
không cung cấp được. Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho bà Nguyễn Thị
H là mẹ đẻ anh M để thông báo về việc Tòa án đang giải quyết vụ án ly hôn giữa
chị X và anh M đồng thời tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng theo quy định của
pháp luật. Bà Nguyễn Thị H vẫn liên lạc với anh M và đã thông báo việc Tòa án
đang giải quyết vụ án ly hôn giữa chị X và anh M. Tại phiên tòa các đương sự vắng
mặt và đều có quan điểm đề nghị xét xử vắng mặt. Do vậy, căn cứ khoản 1 Điều
228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt
các đương sự theo quy định của pháp luật.
[2]. Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Nghĩa X và anh Nguyễn Văn M
kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện
T, tỉnh Hải Dương ngày 11/12/2017 là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống
hạnh phúc đến năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình vợ
chồng không hợp, quan điểm sống bất đồng, mâu thuẫn về kinh tế và tất cả các lĩnh
vực trong cuộc sống. Anh M đang lao động tại Nhật Bản, mỗi khi vợ chồng liên lạc
lại xảy ra cãi vã, từ đó vợ chồng không có sự quan tâm, chia sẻ, gắn bó với nhau.
Chị X xác định tình cảm vợ chồng không còn, đề nghị Tòa án giải quyết cho chị
được ly hôn anh M. Thông qua gia đình anh M cũng xác định tình cảm vợ chồng
không còn, mâu thuẫn vợ chồng không thể líu kéo được, chị X xin ly hôn anh hoàn
toàn nhất trí. Hội đồng xét xử xét thấy, mâu thuẫn giữa chị X và anh M đã trầm
trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy, căn cứ quy định tại Điều 51,
Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị X.
[2.2] Về quan hệ con chung: Chị Nguyễn Thị Nghĩa X và anh Nguyễn Văn M
có 02 con chung là Nguyễn Đình V, sinh ngày 23/6/2018 và Nguyễn Ngọc Uyên T,
sinh ngày 05/7/2020. Chị X anh M thống nhất giao các con chung cho chị X chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi các con thành niên (tròn 18 tuổi). Hội đồng
xét xử xét thấy, thỏa thuận của các đương sự phù hợp với thực tế, phù hợp với quy
định của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Do vậy, cần chấp nhận thỏa thuận
của anh, chị giao các con chung cho chị X chăm sóc nuôi dưỡng cho đến khi các
con tròn 18 tuổi, chấp nhận sự tự nguyện của chị X không yêu cầu anh M phải cấp
dưỡng tiền nuôi con chung.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị X, anh M không yêu cầu nên Hội đồng
xét xử không xem xét giải quyết.
[3]. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Nghĩa X phải chịu án phí dân sự sơ thẩm (về
Hôn nhân gia đình) theo quy định của pháp luật.
Vì những lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Điều 51; 56; 81; 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều
147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị
Nghĩa X, xử cho chị Nguyễn Thị Nghĩa X ly hôn anh Nguyễn Văn M.
2. Về quan hệ con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị Nghĩa X chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con chung là Nguyễn Đình V, sinh ngày 23/6/2018 và Nguyễn
Ngọc Uyên T, sinh ngày 05/7/2020 cho đến khi các con tròn 18 tuổi. Chấp nhận sự
tự nguyện của chị X không yêu cầu anh M phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm
nom con mà không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Nghĩa X phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn
đồng) án phí dân sự sơ thẩm (về Hôn nhân gia đình) được đối trừ số tiền tạm ứng
án phí 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo biên lai thu số 0000812 ngày
26/6/2024 của Cục thi hành án dân sự tỉnh Hải Dương. Chị X đã nộp đủ án phí
Hôn nhân gia đình sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị Nghĩa X được quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày; anh Nguyễn Văn M được quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Hải Dương;
- Các đương sự;
- Cục THADS tỉnh Hải Dương;
- UBND xã Hưng Đạo, huyện
Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương;
- Lưu hồ sơ, VP, Tòa
GĐ&NCTN.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Xuân Trường
Tải về
Bản án số 358/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 358/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm