Bản án số 35/2025/HNGĐ- ngày 15/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 35/2025/HNGĐ-

Tên Bản án: Bản án số 35/2025/HNGĐ- ngày 15/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 10 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ
Số hiệu: 35/2025/HNGĐ-
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/09/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp Hôn nhân và gia đình
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 10 – PHÚ THỌ
Bản án số: 35 /2025/HNGĐ-ST
Ngày 15 tháng 9 năm 2025
V/v tranh chp n nhân và gia
đình”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 10 – PHÚ THỌ
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Vũ Thị Vân Hồng
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Hng Văn Khảm ông Đ Hồng Phúc
T ký phiên toà: Bà Đng Thị Ty, Thư Toà án nn n khu vực 10-
P Th.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 10 Phú Thọ tham gia phiên
tòa: Ông Lưu Hải Dương, Kiểmt viên.
Ngày 15 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân khu vực 10 – Phú Thọ
xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 147/2025/TLST- HNGĐ
ngày 26
tháng 5 năm 2025, về việc tranh chấp hôn nhân và gia đình, theo Quyết định đưa v
án ra t xử số: 88/2025/QĐXXST-HN ngày 25 tháng 8 năm 2025, giữac đương
s:
Nguyên đơn: Chị Trần Thị Mai L, sinh năm 1986; địa chỉ: Thôn G, xã T, huyện
Y, tỉnh Vĩnh Phúc nay thôn 2, xã N, tỉnh Phú Thọ, mặt.
Bđơn: Anh Phan Qunh H, sinh năm 1979; Địa chỉ: Thôn G, T, huyện
Y, tỉnh Vĩnh Phúc nay là thôn 2,N, tỉnh Phú Thọ, có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 19 tháng 5 năm 2025 và những lời khai tiếp theo
tại Tòa án, nguyên đơn chị Trần Thị Mai L trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị anh Phan Quỳnh H đăng kết hôn với nhau
ngày 19/3/2008, vợ chồng kết hôn tự nguyện đăng tại Ủy ban nhân dân xã
Trung Kiên, huyện Yên Lạc, tỉnh nh Phúc nay Nguyệt Đức, tỉnh PThọ.
Sau khi kết n anh chị được hai bên gia đình tổ chức hôn lễ theo phong tục địa
phương, sau ngày cưới chị về chung sống cùng gia đình anh H. Quá trình chung sống
tình cảm vợ chồng ban đầu bình thường, sau đó phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân
mâu thuẫn do bất đồng trong lối sống sinh hoạt hàng ngày, giữa mẹ chồng ng dâu
2
đến ngày 14/5/2025 mâu thuẫn đỉnh điểm chị L bỏ về nhà bố mẹ đẻ chị sinh sống
đồng thời vợ chồng sống ly thân nhau từ đó đến nay. Trong thời gian vợ chồng v
chồng ly thân, anh H có đến nhà chị một lần tuy nhiên vợ chồng cũng chưa giàn xếp
được chuyện tình cảm. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn đề nghị Tòa
án giải quyết cho vợ chồng ly hôn. Trưng hp anh H không đng ý ly hôn chị đ ngh
Tòa án gii quyết đơn phương ly hôn cho ch theo quy đnh của pháp lut.
Bị đơn anh Phan Quỳnh H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh thừa nhận chị L trình bày về thời gian vợ chồng
kết hôn, quá trình chung sống đúng tuy nhiên theo anh, vợ chồng chung sống
không xẩy ra u thuẫn lớn, chủ yếu do chị L muốn xin ra ngoài riêng nhưng
anh chưa thu xếp được nên xẩy ra những bất đồng nhgiữa hai vợ chồng, bản thân
anh xác định vẫn còn tình cảm với vợ con, chị L xin ly hôn anh không đồng ý. Trong
thời gian vợ chồng ly thân anh đã nói chuyện với chị L để chị Lan về chung sống
cùng anh nuôi dạy con chung nhưng đến nay chị L vẫn không đồng ý. Trường
hợp chL nhất quyết xin ly hôn anh đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của
pháp luật.
Về con chung: Chị L anh H c định vợ chồng 02 con chung là cháu
Phan Tuấn H, sinh ngày 13/12/2008 và Phan Tuấn T, sinh ngày 09/6/2011. Hiện
nay hai cháu đang cùng anh H. Trường hợp vợ chồng ly hôn chị L anh H
thống nhất thỏa thuận đồng ý để anh H được trực tiếp trong nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng giáo dục cả hai con chung, chị L không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Ngoài ra, vợ chồng không có con riêng, con nuôi nào khác.
Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức, đất canh tác: Chị Lan, anh
Huy không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Về trình tự, thủ tục tố tụng Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, Thư phiên tòa đã tuân theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân
sự; các đương sự thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, cho chị
Trần Thị Mai L được ly hôn anh Phan Quỳnh H; Về con chung: Giao cho anh Phan
Quỳnh H được quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục cháu
Phan Tuấn H, sinh ngày 13/12/2008 Phan Tuấn T, sinh ngày 09/6/2011. Chị
Trần Thị Mai L không phải cấp dưỡng nuôi con chung quyền, nghĩa vụ thăm
nom con chung theo quy định của pháp luật; Về án phí: Chị Trần Thị Mai L phải
nộp án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ ván đưc thẩm tra tại phiên
toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về ttụng: ChTrần Thị Mai L đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho
chị được ly hôn anh Phan Quỳnh H. Chị L, anh H đều trú tại Nguyệt Đức,
tỉnh Phú Thọ. Do vậy, xác định đây tranh chấp hôn nhân gia đình theo quy
định tại Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân khu vực 10 – Phú Thọ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm
a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Mai L anh Phan Quỳnh H kết
hôn trên sở tự nguyện, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân Trung Kiên,
huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc nay Nguyệt Đức, tỉnh Phú Thọ, đây cuộc
hôn nhân hợp pháp. Quá trình vợ chồng chung sống đến tháng 05 năm 2025, anh
chị sống ly thân nhau. Mặc anh H xác định anh chị không mâu thuẫn, anh
không đồng ý ly hôn, tuy nhiên theo chị L xác định nguyên nhân mâu thuẫn vợ
chồng do bất đồng quan điểm, anh H chưa thực sự quan tâm, chia sẻ với chị
trong thời gian chị làm dâu chung sống cùng gia đình anh H khi chị và bố mẹ
chồng xẩy ra mâu thuẫn anh H cũng không giàn xếp được khiến chị không thể tiếp
tục chung sống cùng anh H và gia đình anh được nữa nên chị làm đơn ly hôn. Thực
tế kể từ khi ly thân anh H có đến gặp gỡ chị và gia đình để dàn xếp tình cảm nhưng
đều không thành, đến nay chị kiên quyết xin ly hôn. Xét thấy, cuộc hôn nhân của
chị L anh H đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thkéo dài, mục
đích hôn nhân không đạt được, do vậy cần chấp nhận yêu cầu của chị L, cho chị L
được ly hôn anh H là phù hợp.
[3]. Về con chung: Chị L, anh H đều xác định vợ chồng 02 con chung
cháu Phan Tuấn H, sinh ngày 13/12/2008 Phan Tuấn T, sinh ngày 09/6/2011.
Hiện nay cả hai cháu đang cùng anh H, ly hôn chị L, anh H thỏa thuận anh H
được quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục cả hai con
chung, anh H không yêu cầu chị Lan cấp dưỡng nuôi con chung. Nguyện vọng của
cháu H, cháu T khi bố mẹ ly hôn đều muốn với bố. Do vậy, cần giao cháu Phan
Tuấn H và Phan Tuấn T cho anh H được trực tiếp trông nom, chăm c, nuôi
dưỡng và giáo dục đến khi các cháu trưởng thành, chị L không phải cấp dưỡng nuôi
con chung là phù hợp.
[4]. Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức, đất canh tác: Các
đương sự không yêu cầu nên Tòa án không xem xét, giải quyết.
4
[5]. Về án phí: Chị Trần Thị Mai L phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm theo quy
định của pháp luật.
[6]. Về ý kiến của Viện kiểm sát tại phiên tòa vviệc giải quyết vụ án
căn cứ, cần xem xét khi quyết định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 51, 56, 57, 81, 82 và 83 Luật hôn nhân gia đình; Điều
147 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/NQ-UBTVQH ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội về án phí, lệ phí Tòa án, xử.
1. Cho chị Trần Thị Mai L được lyn anh Phan Quỳnh H.
2. Về con chung: Anh Phan Quỳnh H được quyền trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng giáo dục cháu Phan Tuấn H, sinh ngày 13/12/2008 Phan
Tuấn T, sinh ngày 09/6/2011 đến khi các cháu trưởng thành. ChTrần Thị Mai L
không phải cấp dưỡng nuôi con chung, quyền nghĩa vụ thăm nom con chung
không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Trần Thị Mai L phải nộp 300.000đồng (ba trăm nghìn
đồng) án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo
biên lai số 0002342 ngày 23 tháng 5 năm 2025 của Chi cục thi nh án dân s
huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc nay là Phòng Thi hành án dân sự tỉnh Phú Thọ .Chị
L đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.
4. Đương sự mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Phú Thọ;
- VKSND khu vực 10- Phú Thọ;
- Phòng THADS tỉnh Phú Thọ;
- UBND xã Nguyệt Đức;
- Các đương sự;
- Lưu VP-HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Vũ Thị Vân Hồng
5
6
Tải về
Bản án số 35/2025/HNGĐ- Bản án số 35/2025/HNGĐ-

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 35/2025/HNGĐ- Bản án số 35/2025/HNGĐ-

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất