Bản án số 35/2024/DS-ST ngày 13/09/2024 của TAND huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 35/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 35/2024/DS-ST ngày 13/09/2024 của TAND huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bến Cầu (TAND tỉnh Tây Ninh)
Số hiệu: 35/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng QSD đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BẾN CẦU
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 35/2024/DS-ST
Ngày: 13-9-2024.
V/v “Tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng QSD đất”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẾN CẦU, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Vui.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Hồng Phúc;
2. Ông Lê Văn Rẻn.
- Thư phiên tòa: Ông Trang Hoàng Mỹ Thư Tòa án nhân dân
huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh tham
gia phiên tòa: Bà Phạm Thị Thảo Nguyên - Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 9 năm 2024, tại trụ sTòa án nhân dân huyện Bến Cầu,
xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 131/2023/TLST-DS ngày 20
tháng 12 năm 2023 về Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng
đất”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 28/2024/QĐST-DS ngày 13 tháng
8 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa s28/2024/QĐST-DS ngày 30 tháng
8 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Trần Văn C, sinh m 1974 Trịnh Thị Kim T,
sinh năm: 1980.
Cùng địa chỉ: Số E, đường B, khu A, phường P, quận T, thành phố Hồ Chí
Minh.
Người đại diện theo ủy quyền của ông C T: Ông Hồ Văn P, sinh
năm: 1964. Địa chỉ: A Tòa nhà R, A C, Phường D, quận T, thành phố Hồ Chí
Minh. Có mặt.
- Bị đơn: Ông Phạm Văn L, sinh năm 1965 Trịnh Thị L1, sinh năm:
1969.
Cùng địa chỉ: Số D, L, phường A, quận G, thành phố Hồ CMinh. Vắng
mặt.
2
- Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Phạm Thị T1, sinh năm:
1965. Địa chỉ: Số G, đường Â, phường T, quận T, thành phố Hồ Chí Minh.
Vắng mặt.
Tất cả có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện trong quá trình tố tụng nguyên đơn người đại
diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Ông C T yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
ngày 26/7/2012 giữa ông C, T với ông L bà L1 phần đất diện tích 824,30
m
2
, thửa đất số 220, tờ bản đồ số 18, tọa lạc ấp L, xã L, huyện B, tỉnh Tây Ninh.
Từ m 2007 đến năm 2010 T tham gia góp hụi vay của L1
nhiều lần số tiền 400.000.000 đồng. L1 sợ bà T ông C không tiền trả
nên đề nghbà T ông C kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất
nêu trên giá chuyển nhượng ghi 120.000.000 đồng nhưng thực tế không việc
giao nhận tiền, T ông C đồng ý. Sau khi kết hợp đồng ông L bà L1
đã làm thủ tục đăng ký và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày
14/9/2012, tuy nhiên ông C, T cha mruột T vẫn người trực tiếp
quản lý sử dụng đất. Khi ông C, bà T có điều kiện trả nợ thì dự định gặp nhau để
thỏa thuận hủy hợp đồng chuyển nhượng nhưng không liên lạc được với ông L
L1. Qua tìm hiểu thì được biết ngày 15/5/2013 ông L L1 vay tiền
của Phạm Thị T1 400.000.000 đồng giao giấy chứng nhận QSD đất nêu
trên cho bà T1 giữ. Vì lo sợ bị mất phần đất nên ông C, bà T đã trả cho bà T1 số
tiền 400.000.000 đồng mà ông L L1 đã vay nhận lại giấy chứng nhận
QSD đất.
Hiện tại ông C T đã trả tiền T1 thay cho ông L L1 xong
hiện tại đang giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó, yêu cầu Tòa án
tuyên hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất để ông C, T được
đứng tên quyền sử dụng đất đối với phần đất nêu trên, còn phần tiền nông
yêu cầu khấu trừ từ T1 như vậy ông đã trả xong cho ông L bà L1.
Ngoài ra không còn yêu cầu gì khác.
- Bị đơn ông Phạm Văn L Trịnh Thị L1 trình bày: Mặc đã được
tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng ông L L1 vẫn vắng mặt
không có văn bản nêu ý kiến phản đối đối với yêu cầu của ông C và bà T.
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quanPhạm Thị T1 trình bày:
Ngày 15/5/20213 bà có cho ông L và bà L1 vay số tiền 400.000.000 đồng,
ông L L1 đưa cho bà giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do ông L
L1 đứng tên phần đất diện tích 824,30 m
2
, thửa đất số 220, tờ bản đồ số 18,
tọa lạc ấp L, L, huyện B, tỉnh Tây Ninh. Khi đến hạn trả nợ đòi nhiều lần
nhưng ông L L1 không trả, sau đó bà không liên lạc được với ông L và
L1. Thông qua quen biết nên ông C T biết được sợ mất phần đất n
3
đồng ý trả nợ thay cho ông L L1, còn bà muốn thu hồi stiền đã cho vay
nên đồng ý. Ngày 24/4/2019 ông C T đã trả cho thay cho ông L L1
số tiền 400.000.000 đồng (thực tế bà nhận 320.000.000 đồng, bà đồng ý cho ông
C T 80.000.000 đồng) đã giao giấy giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho ông C, bà T giữ. Ông C và bà T yêu cầu cấn trừ nghĩa vụ, bà đồng ý nên
xác định hiện tại ông L L1 không còn nợ theo giấy nợ ngày
15/5/2013. Ngoài ra bà không yêu cầu hay ý kiến gì khác.
Do bị bệnh đi lại khó khăn nên bà có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
* Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát:
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng: Từ khi thụ vụ án cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, T những
người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng theo quy định pháp luật tố tụng dân
sự. Riêng bị đơn không thực hiện đúng theo quy định pháp luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 124, 131 của
Bộ luật Dân sự; Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông C bà T. Tuyên bố hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 26/7/2012 giữa ông C, bà T với ông L
L1 hiệu do giải tạo. Ông C T được quyền sử dụng phần đất diện
tích 824,30 m
2
, thửa đất số 220, tờ bản đồ số 18, tọa lạc ấp L, L, huyện B,
tỉnh Tây Ninh.
Chấp nhận cấn trừ nợ giữa ông L L1 với ông C T thông qua
T1. Ghi nhận ông C và bà T đã trả 400.000.000 đồng cho ông L và bà L1.
Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc ông L bà L1 phải chịu án phí theo
quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về ttụng: Bà T1 đơn đề nghị xét xử vắng mặt ông L, L1 đã
được triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không do nên Hội đồng xét xử tiến
hành xét xử vắng mặt là phù hợp với Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của ông C và bà T, thì thấy:
[3.1] Ông C Tiên cung c giấy nvay của ông L và L1 số tiền
400.000.000 đồng ngày 10/5/2011 (BL40) qua kết quả xác minh thể hiện, từ
ngày m thủ tục sang n giấy chứng nhận QSD đất cho ông L L1 đứng
tên quyền sử dụng phần đất diện tích 824,30 m
2
, thửa đất số 220, tờ bản đồ số
18, tọa lạc ấp L, xã L, huyện B, tỉnh Tây Ninh thì cha mẹ ruột T và ông C,
T vẫn là người trực tiếp quản lý sử dụng đất ổn định cho đến nay.
4
[3.2] Ông L L1 đã được Tòa án thông báo về yêu cầu khởi kiện của
ông C và bà T trong Thông báo thụ lý vụ án, thông báo về việc thu thập, tiếp cận
tài liệu chứng cứ và nội dung những vấn đề cần hòa giải trong các thông báo hòa
giải do con ruột anh Phạm A H nhận thay nhưng ông L L1 không xuất
trình tài liệu, chứng cứ chứng minh cho quan điểm của mình nên phải chịu hậu
quả của việc không chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật
Tố tụng dân sự. Trong quá trình tố tụng, ông L L1 đã được Tòa án tống
đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt không do cũng không
bất cứ ý kiến phản đối yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn kcả việc cấn trừ
nợ từ Phạm Thị T1. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào lời khai của nguyên
đơn cũng như các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án có căn cứ xác định hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 26/7/2012 giả tạo nhằm che
giấu hợp đồng vay nên hợp đồng chuyển nhượng quyền s dụng đất ngày
26/7/2012 vô hiệu theo quy định tại Điều 124 của Bộ luật Dân sự.
[3.3] Khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 26/7/2012
hiệu thì hợp đồng vay hiu lc. L ra ông C T phải nghĩa v tr li
s tiền vay 400.000.000 đng cho ông L L1. Nhưng theo hợp đng vay
tin ngày 15/5/2013 (BL78) th hin, ông L và bà L1 vay ca bà T1 400.000.000
đồng ti biên nhn ngày 24/4/2019 (BL79) th hin ông C T đã trả tin
cho bà T1 400.000.000 đồng thay cho ông L và bà L1 và có yêu cu cn tr xem
như trả n xong cho ông L bà L1, đồng thời T1 cũng thừa nhận xác
định bà L1, ông L không còn nợ bà theo hợp đồng vay tiền ngày 15/5/2013. Hơn
nữa, Tòa án đã giao toàn bộ tài liệu, chứng cứ việc vay tiền trả tiền từ bà T1
cho ông L, L1 nhưng ông L và L1 không có ý kiến phản đối. Do đó, có
sở xác định ông L, bà L1 có vay tiền của bà T1 và đồng ý cho ông C, bà T trả nợ
thay nên Hội đồng xét xử cần ghi nhận các bên đã trả nợ xong.
[5] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát căn cứ nên Hội đồng xét
xử chấp nhận.
[6] Án phí: Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông C T nên ông L
và bà L1 phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 124, 131, 133, 463, 466 Điều 471 của Bộ luật
Dân sự;
Căn cứ vào Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự khoản 2 Điều 26 Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trần Văn C Trịnh Thị Kim
T đối với ông Phạm Văn LTrịnh Thị L1.
5
1.1. Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày
26/7/2012 giữa ông Trần Văn C Trịnh Thị Kim T với ông Phạm Văn L
Trịnh Thị L1 vô hiệu.
1.2. Ông Trần Văn C Trịnh Thị Kim T được quyền sử dụng phần
đất diện tích 824,30 m
2
, thửa đất số 220, tờ bản đồ số 18, tọa lạc ấp L, L,
huyện B, tỉnh Tây Ninh.
1.3. Ghi nhận ông Trần Văn C Trịnh Thị Kim T đã trả số tiền
400.000.000 đồng cho ông Phạm Văn LTrịnh Thị L1 thông qua bà Phạm Thị
T1.
2. Về án phí:
Buộc ông Phạm Văn L Trịnh Thị L1 phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn)
đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả cho Trần Văn C Trịnh Thị Kim T tiền tạm ứng án phí đã
nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu số 0012079 ngày 20-12-
2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, các đương s quyền
kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh. Riêng đương sự vắng mặt
quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản
án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tây Ninh;
- Phòng KTNV&THA.TAND tỉnh;
- VKSND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND huyện Bến Cầu;
- Chi cục THADS huyện Bến Cầu;
- Các đương sự;
- Lưu bộ phận;
- Lưu hồ sơ vụ án.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Vui
Tải về
Bản án số 35/2024/DS-ST Bản án số 35/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 35/2024/DS-ST Bản án số 35/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất