Bản án số 34/2025/HNGĐ-ST ngày 23/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Sơn La, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 34/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 34/2025/HNGĐ-ST ngày 23/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Sơn La, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 2 - Sơn La, tỉnh Sơn La
Số hiệu: 34/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/09/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lò Thị P - Lò Văn S
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 2- SƠN LA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Ông Lường Tiến Hải.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Thanh Mai.
2. Ông Lò Văn Quốc.
- Thư phiên toà: Ông Ngô Trí Danh - Thư Toà án nhân dân khu vực 2-
Sơn La .
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 2 - Sơn La tham gia phiên tòa:
Ông Vừ Bả Ly - Kiểm sát viên.
Ngày 23/9/2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 2- Sơn La xét xử sơ thẩm
ng khai vụ án dân sự thụ số: 35/2025/TLST- HNGĐ ngày 29/7/2025 về ly hôn
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 21/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 27/8/2025;
Quyết định hoãn phiên a số: 47/2025/QĐST-HNGĐ ngày 11/9/2025; Quyết định
hoãn phiên tòa số: 52/2025/QĐST-HNGĐ ngày 16/9/2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Thị P; Sinh ngày: 06/11/1991; Số căn cước công
dân: 014191007297; Nơi cư trú: Bản N, xã M, tỉnh Sơn La; Vắng mặt tại phiên tòa.
2. Bị đơn: Anh Văn S; Sinh ngày: 19/3/1984; Số căn cước công dân:
014084008694; Nơi cư trú: Bản N, xã M, tỉnh Sơn La; Vắng mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện đề ngày 29/7/2025, bản tự khai, đơn xin xét xử vắng
mặt tại Toà án nhân dân khu vực 2 - Sơn La. Nguyên đơn chị Lò Thị P trình bày:
- Về hôn nhân: Chị anh Văn S kết hôn với nhau từ ngày 05/5/2012 tại
UBND M, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La kết hôn do cả hai bên cùng tự
nguyện, không bên nào bị cưỡng ép, lừa dối. Sau khi kết hôn chị anh S chung
sống hoà thuận hạnh phúc một thời gian thì đến m 2024 phát sinh mâu thuẫn,
tình cm vợ chồng bị rạn nứt. Nguyên nhân chính phát sinh mâu thuẫn do bất
đồng quan điểm, thường xuyên xảy ra cãi , tính nh không hợp nhau, không m
được tiếng nói chung, mặc đã được hai bên gia đình hòa giải nhưng không
thành. Hiện đã ly thân từ tháng 8 năm 2024 tđó cho đến nay không ai quan tâm
đến ai. Chị P nhận thấy cuộc hôn nhân này không còn hạnh phúc nên đã viết đơn
khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân khu vực 2 - n La giải quyết cho chđược ly
hôn anh Văn S.
- Về con chung, cấp dƣỡng nuôi con chung: Trong thời gian chung sống
anh, chị 02 con chung: Cháu ThDiễm K, sinh ngày 13/8/2013 cháu
Thị Diễm M, sinh ngày 19/11/2017. Nay ly hôn nguyện vọng của chị P được
trực tiếp trông nom, chăm c, nuôi dưỡng giáo dục cháu ThDiễm M cho
đến khi cháu trưởng thành. Tự nguyện giao cháu Thị Diễm K cho anh Lò Văn S
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 2 - SƠN LA
Bản án số: 34/2025/HN-ST
Ngày: 23/9/2025
V/v: Ly hôn, nuôi con chung.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
được trực tiếp trông nom, chăm c, nuôi dưỡng và giáo dục các cháu cho đến khi
cháu trưởng thành. Không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung: Không .
- Về tài sản riêng: Không có.
- Về nợ chung: Không.
Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng c chị P
không cung cấp thêm chứng ccho Tòa án và không yêu cầu triệu tập đương sự
khác, người m chứng, người tham gia ttụng. Nguyên đơn chP đnghị không
tiến hành hòa giải và vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 2- Sơn La phát
biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán : Kể từ khi Tòa án tiến
hành thụ lý vụ án cho đến trước khi ra xét xử, Thẩm phán đã thực hiện các thủ tục tố
tụng theo đúng quy định của pháp luật. Thụ đúng thẩm quyền tại Điều 28, Điều
35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, xác định đúng quan hệ pháp luật, xác định đầy
đủ tư cách pháp lý và mối quan hệ giữa những người tham gia tố tụng, tiến hành thu
thập tài liệu chứng cứ đầy đủ đúng quy định. Đảm bảo thời hạn chuẩn bị xét xử,
quyết định đưa vụ án ra xét xử, thời hạn gửi hồ cho Viện kiểm sát nghiên cứu,
gửi kịp thời các văn bản tố tụng cho Viện kiểm sát và tống đạt đầy đủ các văn bản tố
tụng cho những người tham gia tố tụng theo quy định tại các Điều 97, Điều 195,
Điều 196, Điều 198, Điều 203, Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử: Tại phiên tòa Hội đồng xét xử
tham gia đúng thành phần trong quyết định đưa vụ án ra xét xử, các trình tự của
phiên tòa diễn ra theo đúng quy định của pháp luật.
Việc tuân theo pháp luật của Thư ký phiên tòa: Tại phiên tòa đã thực hiện
theo đúng quy định tại Điều 51, Điều 237 Bộ luật tố tụng dân sự.
Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng:
Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ của đương stheo quy
định tại Điều 70, Điều 71 Bộ luật tố tụng dân sự.
Bị đơn đã không thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của đương sự đúng theo
quy định tại các Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về sự vắng mặt của nguyên đơn chị Thị P: Chị P đơn đề nghị xét xử
vắng mặt, vì vậy căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng
dân sự tiến hành xét xử vắng mặt là đảm bảo, đúng quy định pháp luật.
- Vsvắng mặt của bị đơn anh Văn S: Tòa án đã tiến hành tống đạt các
văn bản tố tụng, triệu tập hợp lệ, niêm yết vậy căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227,
khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đảm bảo,
đúng quy định pháp luật.
Về việc giải quyết ván: Áp dụng Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 177, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228,
Điều 238, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 1
3
Luật số 85/2025/QH15 của Quốc hội Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2025; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn
nhân gia đình; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
Đề nghị:
- V hôn nhân: X cho chị Lò Th P đưc ly hôn với anh Lò Văn S.
- Về con chung: Giao cháu Thị Diễm M, sinh ngày 19/11/2017 cho ch
Thị P được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi ỡng giáo dục. Giao cháu
Thị Diễm K, sinh ngày 13/8/2013 cho anh n S được trực tiếp trông nom,
chăm c, nuôi dưỡng giáo dục. Anh Văn S không phải cấp dưỡng nuôi con
chung, quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
- Về án phí: Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho chị Lò Thị P.
* Những yêu cầu, kiến nghkhắc phục vi phạm ttụng giai đoạn sơ thẩm:
Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phn toà, Hội đng t xử nhn định:
[1]. Về tố tụng:
- Về thẩm quyền giải quyết: Xét u cầu giải quyết việc ly hôn của nguyên
đơn chị Thị P thuộc thẩm quyền giải quyết của a án nhân dân khu vực 2-Sơn
La, bị đơn nơi trú tại M, tỉnh Sơn La nên a án nhân dân khu vực 2-Sơn
La thụ giải quyết phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, khoản 2 Điều 1
Luật số 85/2025/QH15 của Quốc hội Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2025.
- Về sự vắng mặt của nguyên đơn chị Lò Thị P: Chị P có đơn đề nghị xét xử
vắng mặt, vì vậy căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt là đảm bảo, đúng quy định pháp
luật.
- Về sự vắng mặt của bị đơn anh Văn S: Anh Văn S đã được a án
triệu tập hợp lệ, niêm yết, bị đơn vắng mặt không do, vậy căn cứ điểm b
khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân s Tòa án
vẫn tiến hành xét xử vắng mặt là đảm bảo, đúng quy định pháp luật.
[2]. Về hôn nhân: Chị Thị P và anh Văn S kết hôn trên sở tự
nguyện, đăng kết hôn với nhau tngày 05/5/2012 tại UBND M, huyện
Thuận Châu, tỉnh Sơn La kết hôn do cả hai n cùng tnguyện, không bên nào bị
cưỡng ép, lừa dối. Sau khi kết hôn ch anh S chung sống hoà thuận hạnh phúc
một thời gian t đến năm 2024 phát sinh mâu thuẫn, tình cảm vchồng bị rạn nứt.
Nguyên nhân chính phát sinh mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm, thường xuyên
xảy ra cãi vã, nh tình không hợp nhau, không tìm được tiếng nói chung, mặc
4
đã được hai bên gia đình a giải nhưng không thành. Hiện đã ly thân từ tháng 8
năm 2024 từ đó cho đến nay không ai quan tâm đến ai.
Điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa anh, chị đã mâu thuẫn trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Chị
P đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh S chị P ginguyên yêu cầu ly hôn
với anh S, Hội đồng xét x căn cứ vào Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân gia
đình, xử cho chP ly hôn với anh S.
[3]. Về con chung: Trong thời gian chung sống anh, chị 02 con chung:
Cháu Thị Diễm K, sinh ngày 13/8/2013 và cháu Thị Diễm M, sinh ngày
19/11/2017. Nay ly n nguyện vọng của chị P được trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu Thị Diễm Mcho đến khi cháu trưởng thành.
Giao cháu Thị Diễm K cho anh Văn S được trực tiếp trông nom, chăm c,
nuôi dưỡng giáo dục cháu cho đến khi cháu trưởng thành. Không ai phải cấp
dưỡng nuôi con chung.
Hội đồng xét xử xét thấy: Chị P anh S đều đang trong độ tuổi lao động, có
sức khỏe và thu nhập để nuôi con. Chị P đề nghị được trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng giáo dục cháu Thị Diễm M, nguyện vọng của cháu Thị
Diễm Mmuốn cùng chị P, nguyện vọng của cháu Thị Diễm K muốn với anh
S, tuy nhiên trong quá trình giải quyết vụ án, anh Lò Văn S không có mặt tại Toà án
để trình bày lời khai, trình bày ý kiến về việc người trực tiếp nuôi con chung, quá
trình xác minh tại chính quyền địa phương hiện nay anh Văn S thường xuyên
vắng nnên không đủ căn cứ để giao cháu Thị Diễm K cho anh Văn S
được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Căn cứ Điều 81 Luật hôn nhân
gia đình Hội đồng xét xử xét thấy cần giao cháu Thị Diễm K và cháu Thị
Diễm Mcho chị Lò Thị P trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi các cháu
trưởng thành hoặc sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật, hợp tình, hợp
để đảm bảo quyền lợi mọi mặt cho các cháu những điều kiện cho sự phát triển
về thể chất tinh thần, tâm sinh . Sau khi ly hôn anh S quyền, nghĩa vụ thăm
nom con chung không ai được cản trở, người không trực tiếp nuôi con lạm dụng
việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn
chế quyền thăm nom con của người đó căn cứ Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân
gia đình.
[4].Về tài sản chung: Không .
[5]. Về tài sản riêng: Không.
[6]. Về nợ chung: Không.
[7]. Về án phí: Chị Lò Thị P là người dân tộc thiểu số sinh sống ở khu vực có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và có đơn xin miễn án phí theo quy định
tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản s
dụng án phí và lệ phí Tòa án: Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho chị Lò Thị P.
[8]. Về quyền kháng cáo: Đương sự quyền kháng cáo theo quy định tại
Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
5
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản
4 Điều 147, Điều 177, khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều
228, Điều 238, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; khoản 2 Điều
1 Luật số 85/2025/QH15 của Quốc hội Luật sửa đổi, bổ sung một sđiều của Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2025; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật
Hôn nhân gia đình; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số: 326/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
1. V hôn nhân: Xử cho ch Lò Thị P đưc ly hôn với anh Lò Văn S.
2. V con chung: Xử giao cu ThDiễm K, sinh ngày 13/8/2013 cháu
Thị Diễm M, sinh ngày 19/11/2017 cho chị Thị P được trực tiếp trông nom,
chăm c, nuôi dưỡng giáo dục đến khi cháu trưởng thành hoặc sự thay đổi
khác theo quy định của pháp luật.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con, không
ai được cản trở người đó thực hiện quyền này, không được lạm dụng việc thăm nom
để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi
dưỡng con.
3. Về cấp dƣỡng nuôi con chung: Anh Văn S không phải cấp dưỡng nuôi
con chung.
4. Về án phí: Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho chị Lò Thị P.
5. Về quyền kháng cáo: Chị Thị P, anh n S quyền kháng cáo
trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Sơn La;
- VKSND khu vực 2- Sơn La(02 bản);
- Thi hành án dân sự tỉnh Sơn La;
- UBND xã M, tỉnh Sơn La;
- Các đương sự.
- Lưu án văn;
- Lưu:Hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lƣờng Tiến Hải
6
Tải về
Bản án số 34/2025/HNGĐ-ST Bản án số 34/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 34/2025/HNGĐ-ST Bản án số 34/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất