Bản án số 34/2025/DS-ST ngày 27/05/2025 của TAND huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 34/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 34/2025/DS-ST ngày 27/05/2025 của TAND huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hồng Ngự (TAND tỉnh Đồng Tháp)
Số hiệu: 34/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: 1. Chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng Thuơng mại Cổ phần Phát triển Thành phố H. 2. Buộc ông Phạm Văn H có nghĩa vụ trả (thanh toán) cho Ngân hàng Thuơng mại Cổ phần Phát triển Thành phố H số tiền vay còn nợ tính đến ngày 31/10/2024 là 51.162.332 (Năm mươi mốt triệu một trăm sáu mươi hai nghìn ba trăm ba mươi hai) đồng (Trong đó, gốc 40.173.129 đồng, lãi 9.031.227 đồng, phí 1.957.992 đồng.) và tiếp tục chịu lãi phát sinh sau ngày 31/10/2024, theo thỏa thuận đã ký trong Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng cá nhân kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng ngày 06/10/2021, cho đến khi trả xong nợ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HỒNG NGỰ
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 34/2025/DS-ST
Ngày: 27-5-2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài
sản
NHÂN DANHNƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỒNG NGỰ, TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Nông Phú.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Ngô Thị Lệ Nga.
2. Ông Bùi Tấn Dũng.
- Thư phiên tòa: Ông Dương Thành Tâm - Thư Tòa án nhân dân
huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp
tham gia phiên tòa: Ông Diệp Văn Hiếu Nhỏ - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 5 năm 2025, tại trụ sTòa án nhân dân huyện Hồng Ngự,
tỉnh Đồng Tháp, xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 309/2024/TLST-DS
ngày 18 tháng 12 năm 2024, về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 87/2025/QĐXXST-DS ngày 14 tháng 4 năm
2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thuơng mại Cổ phần Phát triển Thành phố H
(Gọi tắt H1). Địa chỉ: B B, đường N, phường B, Quận A, Thành phố Hồ Chí
Minh. Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Quốc T, chức vụ: Tổng giám
đốc. Người đại diện theo ủy quyền: Ông Huỳnh Mạnh P, chức vụ: Giám đốc
H1. Địa chỉ: 8 L, phường A, thành phố H, tỉnh Đồng Tháp (Theo văn bản ủy quyền
ngày 22/8/2024). Ông Huỳnh Lê Mạnh P ủy quyền lại cho bà Phan Thị Thanh T1,
chức vụ: Chuyên viên Ngân hàng (Theo văn bản ủy quyền ngày 31/10/2024);
mặt.
2. Bị đơn: Ông Phạm Văn H, sinh năm 1985. Địa chỉ trú: ấp P, P,
huyện H, tỉnh Đồng Tháp; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện đề ngày 03 tháng 12 năm 2024, trong quá trình tiến
hành tố tụng, nguyên đơn H1, trình bày: Ngày 06/10/2021, H1 Giấy đnghị
cấp thẻ tín dụng cá nhân kiêm Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng với ông Phạm Văn
H, hạn mức 45.000.000 đồng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, tính đến ngày
31/10/2024, ông Phạm Văn H còn nợ H1 số tiền 51.162.332 đồng, trong đó nợ
gốc 40.173.129 đồng, lãi 9.031.227 đồng, phí 1.957.992 đồng. Nay H1 yêu cầu
ông Phạm Văn H nghĩa vụ trả khoản nợ trên đồng thời, tiếp tục tính lãi theo
hợp đồng đã ký sau ngày 31/10/2024 cho đến khi thanh toán xong nợ.
Bị đơn, ông Phạm Văn H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý
vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ và hòa giải, Thông báo hoãn phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa
theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự (sau đây viết tắt BLTTDS)
nhưng ông H vẫn vắng mặt và không gửi văn bản ghi ý kiến cho Tòa án.
Tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa việc chấp hành pháp luật của
người tham gia tố tụng đúng theo quy định của BLTTDS. Về nội dung vụ án: Đề
nghị chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn; Buộc bị đơn ông Phạm Văn H trả cho
nguyên đơn H1 số tiền vay còn nợ gốc, lãi, phí các bên thỏa thuận theo quy
định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Đây vụ án tranh chấp về hợp đồng dân sự vay tài sản thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp theo quy
định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của
BLTTDS.
[2] Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai vẫn vắng mặt,
nên Tòa án tiến hành thủ tục xét xvắng mặt theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều 227, khoản 3 Điều 228 của BLTTDS.
[3] Tòa án đã thông báo cho bị đơn các thông báo thụ lý, hòa giải, tiếp cận,
công khai chứng cứ nhưng họ không có văn bản ghi ý kiến gửi cho Tòa án cũng
không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản H1 đưa ra nên H1
không phải chứng minh các chứng cứ đã xuất trình cho Tòa án theo quy định tại
khoản 2 Điều 91, khoản 2 Điều 92 của BLTTDS.
[4] Xét việc H1 yêu cầu ông H tr s tiền vay còn nợ tiếp tục tính lãi
theo hợp đồng tín dụng đã cho đến khi thanh toán xong nợ, căn cứ, phù
3
hợp với quy định tại các Điều 463, 466 của Bộ luật Dân sự, các Điều 100, 102,
103 107 của Luật Các tchức tín dụng, nên chấp nhận. Ông H không thực hiện
nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Do đó, buộc ông H
phải trả cho H1 toàn bộ số tiền vay còn nợ 51.162.332 đồng (Trong đó, gốc
40.173.129 đồng, lãi 9.031.227 đồng, p1.957.992 đồng.) tiếp tục trả lãi theo
thỏa thuận mà các bên đã ký kết cho đến khi tr n xong.
[5] Đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ như Hội đồng xét xử đã nhận
định nên chấp nhận.
[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ vào các Điều 144 147 BLTTDS,
khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Buc ông H phải chịu toàn bộ án phí đối với yêu
cầu của nguyên đơn được chấp nhận, số tiền 2.558.000 đồng. Trả lại cho H1 tiền
tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 5, 26, 35, 39, 91, 92, 144, 147, 227, 228 235 của
Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 463 466 của Bộ luật Dân sự; các Điều 100,
102, 103 và 107 của Luật Các tổ chức tín dụng; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí
Tòa án,
Tuyên xử:
1. Chấp nhận u cầu của Ngân hàng Thuơng mại Cổ phần Phát triển Thành
phố H.
2. Buộc ông Phạm Văn H nghĩa vụ trả (thanh toán) cho Ngân hàng
Thuơng mại Cổ phần Phát triển Thành phố H số tiền vay còn nợ tính đến ngày
31/10/2024 là 51.162.332 (Năm mươi mốt triệu một trăm sáu mươi hai nghìn ba
trăm ba mươi hai) đồng (Trong đó, gốc 40.173.129 đồng, lãi 9.031.227 đồng, phí
1.957.992 đồng.) tiếp tục chịu lãi phát sinh sau ngày 31/10/2024, theo thỏa
thuận đã ký trong Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng cá nhân kiêm hợp đồng sử dụng
thẻ tín dụng ngày 06/10/2021, cho đến khi trả xong nợ.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
3.1. Buộc ông Phạm Văn H chịu 2.558.000 (Hai triệu năm trăm năm mươi
tám nghìn) đồng.
3.2. Trả lại cho Ngân hàng Thuơng mại Cổ phần Phát triển Thành phố H
số tiền tạm ứng án phí đã nộp 1.279.000 đồng theo Biên lai số 0014500 ngày 18
tháng 12 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hồng Ngự.
4
4. Hướng dẫn thi hành án dân sự: Trường hợp bản án, quyết định được thi
hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án
dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu
cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy
định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được
thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
5. Về quyền kháng cáo: Đương sự mặt tại phiên tòa quyền làm đơn
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (27/5/2025); đối với đương
sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính
đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- Viện kiểm sát cùng cấp;
- Lưu hồ sơ vụ án, Văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Nông Phú
Tải về
Bản án số 34/2025/DS-ST Bản án số 34/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 34/2025/DS-ST Bản án số 34/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất