Bản án số 337/2025/DSPT ngày 29/05/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 337/2025/DSPT

Tên Bản án: Bản án số 337/2025/DSPT ngày 29/05/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: 337/2025/DSPT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ba S voi ba H tranh chap ve gop hui
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 337/2025/DS-PT
Ngày: 29 - 5 - 2025
V/v tranh chp: Hợp đồng
góp hi
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Ngọc Giàu.
Các Thẩm phán: Ông Võ Trung Hiếu;
Bà Đỗ Thị Minh Nguyệt.
- Thư phiên tòa: Bà Trần Thu Hà - T ký a án nhân dân tnh Tiền Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh Tiền Giang tham gia phiên tòa:
Mai Thị Đào Quyên - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 5 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử
phúc thẩm ng khai ván thsố: 178/2025/TLPT-DS ngày 08 tháng 4 năm
2025 về việc tranh chấp “Hợp đồng góp hụi”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm s: 16/2025/DS-ST ngày 23 tháng 01 năm 2025
của Toà án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 874/2025/QĐ-PT ngày
15 tháng 4 năm 2025 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Phan Thị Bé S, sinh năm 1982;
Địa ch: p K A, xã P L, huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang.
* Bị đơn:
1. Nguyễn Thị H, sinh năm 1968;
Địa ch: p K A, xã P L, huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang.
2. Trịnh Văn Bé T, sinh năm 1964;
Địa ch: p K A, xã P L, huyện Tân Phước, tnh Tin Giang.
- Người kháng cáo: Bị đơn Nguyễn Thị H.
Bà S và bà H mặt tại phiên toà
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
* Theo đơn khởi kiện, tờ tự khai ngày 16/10/2024, trong quá trình giải
quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn Phan Thị Bé S trình bày:
Do chỗ bà con nên bà Phan Thị Bé S có tham gia 01 dây hụi do bà Nguyễn
Thị H làm chủ hụi cụ thể như sau:
Hụi 2.000.000 đồng, khui hụi ngày 10 tháng 3 năm 2023 (âm lịch) dây hụi
này 30 phần, Phan Thị S tham gia 01 phần, một tháng khui 01 lần,
Phan Thị S đã đóng được 14 lần, hụi chưa mãn nhưng tới tháng 5/2024 (âm
lịch) không đóng nữa do bể hụi.
Dây hụi này Nguyễn Thị H nợ Phan Thị S số tiền 27.200.000
đồng.
Tại thời điểm Phan Thị S tham gia hụi do Nguyễn Thị H ông
Trịnh Văn Bé T làm chủ hụi phát sinh trong thời kỳ hôn nhân của bà Nguyễn
Thị H và ông Trịnh Văn T, số tiền nợ nhằm phục vụ nhu cầu thiết yếu của
gia đình Nguyễn Thị H và ông Trịnh Văn T nên Nguyễn Thị H ông
Trịnh Văn Bé T phải có nghĩa vụ liên đới trả nợ cho bà Phan Thị Bé S.
Nay bà Phan Thị Bé S yêu cầu bà Nguyễn Thị H và ông Trịnh Văn Bé T
trách nhiệm liên đới trả cho Phan Thị S số tiền hụi 27.200.000 đồng,
yêu cầu trả 01 lần ngay khi án có hiệu lực pháp luật.
Phan Thị S xin rút lại yêu cầu đòi Nguyễn Thị H ông Trịnh
Văn Bé T trả cho bà Phan Thị Bé S số tiền 2.000.000 đồng.
* Tại văn bản xin thay đổi ý kiến ngày 06/12/2024, biên bản hòa giải ngày
16/12/2024, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, bị đơn Nguyễn Thị
H trình bày:
Nguyễn Thị H thống nhất theo lời trình bày của Phan Thị S.
Nguyễn Thị H thừa nhận hiện nay bà Nguyễn Thị H nợ Phan Thị Bé S số
tiền 27.200.000 đồng. Nhưng Nguyễn Thị H xin trả vốn với số tiền
22.400.000 đồng vào ngày 19/11/2025.
Việc bà Nguyễn Thị H chơi hụi ông Trịnh Văn Bé T không biết, bà Nguyễn
Thị H không sử dụng số tiền hụi vào nhu cầu thiết yếu của gia đình,
Nguyễn Thị H sử dụng số tiền hụi vào mục đích tiêu xài nhân và để choàng
hụi cho những người không đóng hụi.
* Tại bản tự khai ngày 06/12/2024 bị đơn ông Trịnh Văn Bé T trình bày:
Ông Trịnh Văn T thống nhất theo lời trình bày của bị đơn Nguyễn
Thị H. Nguyễn Thị H chung nhà với ông Trịnh Văn T, ông Trịnh Văn
T biết Nguyễn Thị H là chủ hụi nhưng việc Nguyễn Thị H chơi hụi
với ai bao nhiêu phần hụi ông Trịnh Văn T không biết, ông Trịnh Văn
T không khi nào nhận tiền hụi của Phan Thị S. Ông Trịnh Văn T
suốt ngày đi làm vườn, đi ruộng nên không biết tới hụi của Nguyễn Thị H
ông Trịnh Văn T chưa hề sử dụng một đồng nào từ tiền của Nguyễn
Thị H chơi hụi. Nguyễn Thị H chơi hụi đtiêu xài nhân ông Trịnh Văn
3
T không hề biết. Nay ông Trịnh Văn T không đồng ý theo yêu cầu của
Phan ThịS.
* Tại Bản án dân sự thẩm số: 16/2025/DS-ST ngày 23 tháng 01 năm
2025 của T án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang đã áp dụng:
Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147,
khoản 1 Điều 227, khoản 1 khoản 3 Điều 228 Điều 244 của Bộ luật Tố
tụng dân sự; Điều 288 Điều 471 của Bộ luật Dân sự; Điều 27 của Luật Hôn
nhân gia đình năm 2014; Điều 23 Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày
19/02/2019 của Chính phủ; khoản 1 Điều 12, khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết
số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án. Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Phan Thị S về việc tranh chấp
“Hợp đồng góp hụi” đối với ông Trịnh Văn Bé T bà Nguyễn Thị H.
Buộc ông Trịnh Văn T Nguyễn Thị H trách nhiệm liên đới trả
cho bà Phan Thị Bé S số tiền nợ hụi là 27.200.000 đồng, trả 01 lần ngay khi bản
án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật kể từ khi người được thi hành
án đơn yêu cầu thi hành án mà người phải thi hành án không thực hiện nghĩa
vụ trả tiền thì hàng tháng người phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của
số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của
Bộ luật Dân sự.
2. Đình chỉ xét xử phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Phan Thị
S đối với yêu cầu: Đòi bà Nguyễn Thị H ông Trịnh Văn Bé T trả cho bà Phan
Thị Bé S số tiền 2.000.000 đồng.
Ngoài ra bản án còn tuyên về án phí, quyền kháng cáo của các đương s,
quyền thỏa thuận thi hành án theo quy định pháp luật.
* Ngày 07 tháng 02 năm 2025, bị đơn Nguyễn Thị H đơn kháng cáo yêu
cầu chỉ đồng ý trả cho Phan Thị S số tiền hụi vốn 22.400.000 đồng
trả dần mỗi tháng 1.600.000 đồng cho đến khi hết nợ; không chấp nhận trách
nhiệm liên đới trả nợ của ông Trịnh Văn Bé T.
Tại phiên tòa phúc thẩm: Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện;
người kháng cáo vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo; các đương sự không thỏa
thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp
luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư những người tham gia tố tụng từ khi thụ vụ án cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự. Về nội dung: Lỗi trong việc bể hụi thuộc về bà H, yêu cầu kháng
cáo của H không sở để chấp nhận, đề nghị giữ nguyên bản án
thẩm.
4
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa, lời trình bày của các đương sự kết quả tranh tụng tại phiên tòa,
ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang. Hội đồng
xét xử nhận định:
[I]- Qua lời trình bày của các đương sự tài liệu, chứng cứ có trong hồ
thể hiện: Bà H thừa nhận là chủ hụi có bà Bé S tham gia trong 01 dây hụi và sau
khi hụi bể thì còn nợ lại tiền của S. Sau khi án thẩm xét xử chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của bà S, H kháng cáo chỉ đồng ý trả số tiền đúng như số tiền
bà S đã bỏ ra đề đóng hụi, xin trả dần và không chấp nhận ông T liên đới trả nợ.
Xem xét yêu cầu kháng cáo của H cho thấy H là chủ hụi hưởng
huê lợi của các hụi viên trong dây hụi, các hụi viên tham gia góp hụi thì khi
hốt được phải giao đủ số tiền hụi chết cho hụi viên, thời gian khi hụi btừ năm
2024 đến nay đã lâu, H chỉ đồng ý trả stiền vốn trả dần nhưng không
được S đồng ý không sở để xem xét, gây thiệt hại quyền lợi cho
S. Đối với ông T chồng của H, cùng sống chung nhà, biết việc H
chơi hụi, giữa H với ông T không thoả thuận nghĩa vụ phát sinh thuộc về
nhân của H, cho rằng không liên quan để không liên đới trả nợ
nhằm trốn tránh nghĩa vụ, không phù hợp, không căn cứ. Do đó, yêu cầu
kháng cáo của bà H là không có cơ sở để xem xét.
[II]- Ý kiến và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang
được Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận.
Về án phí: H phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định
[III]. Những phần quyết định khác của bản án sơ thẩm không bị kháng cáo,
kháng nghị nên hiệu lực pháp luật ktừ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng
nghị.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khon 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự;
1. Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bà Nguyễn Thị H.
Giữ nguyên Bản án dân sthẩm số: 16/2025/DS-ST ngày 23 tháng 01
năm 2025 của Toà án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang.
Căn cứ Điều 288 Điều 471 của Bộ luật Dân sự; Điều 27 của Luật Hôn
nhân gia đình năm 2014; Điều 23 Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày
19/02/2019 của Chính phủ; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Phan Thị S về việc tranh chấp
“Hợp đồng góp hụi” đối với ông Trịnh Văn Bé T bà Nguyễn Thị H.
5
Buộc Nguyễn Thị H ông Trịnh Văn T trách nhiệm liên đới trả
cho bà Phan Thị Bé S số tiền nợ hụi là 27.200.000 đồng.
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật kể từ khi người được thi hành
án đơn yêu cầu thi hành án mà người phải thi hành án không thực hiện nghĩa
vụ trả tiền thì hàng tháng người phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của
số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của
Bộ luật Dân sự.
3. Đình chỉ xét xử phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Phan Thị
S đối với yêu cầu: Đòi bà Nguyễn Thị H ông Trịnh Văn Bé T trả cho bà Phan
Thị Bé S số tiền 2.000.000 đồng.
Hậu quả đình chỉ theo quy định tố tụng dân sự.
4. Về án phí dân sự phúc thẩm:
Nguyễn Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự phúc thẩm, được
cấn trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0003876
ngày 20/02/2025 của Chi cục Thi hành án dân shuyện Tân Phước, tỉnh Tiền
Giang nên xem như thi hành xong về án phí phúc thẩm.
5. Các phần quyết định khác của bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng
nghị hiệu lực kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị theo quy định
của pháp luật tố tụng.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành
án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
Nơi nhn:
- Tòa án nhân dân cp cao ti TP.HCM;
- VKSND tnh Tin Giang;
- TAND huyn Tân Phước;
- CCTHADS huyn Tân Phước;
- Các đương s;
- Lưu h sơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
Võ Ngc Giàu
Tải về
Bản án số 337/2025/DSPT Bản án số 337/2025/DSPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 337/2025/DSPT Bản án số 337/2025/DSPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất