Bản án số 33/2025/DS-ST ngày 19/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 33/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 33/2025/DS-ST ngày 19/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 5 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh
Số hiệu: 33/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/08/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Nguyễn Huy H tranh chấp hợp đồng vay tài sản với bà Nguyễn Thị N và ông Trương Văn A
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 5 –Y NINH
Bản án số: 33/2025/DS-ST.
Ngày: 19-8-2025.
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài
sản.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 5 TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Văn Tùng.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Đinh Ngọc Minh.
Ông Đặng Văn Bé
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Thanh Mai- Thư Toà án của Tòa án
nhân dân tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu Vực 5 Tây Ninh tham gia phiên
tòa: Bà Nguyễn Thị Hồng Thu – Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân Khu Vực 5 Tây
Ninh, Toà án nhân dân Khu Vực 5 Tây Ninh xét xử thẩm công khai vụ án dân
sự thụ số 415/2024/TLST-DS, ngày 03 tháng 12 năm 2024 về việc Tranh chấp
hợp đồng vay tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 56/2025/QĐXXST-
DS, ngày 30 tháng 7 năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Nguyễn Huy H, sinh năm 1991, địa chỉ: Số nhà 55/6, Ấp
6, xã V, tỉnh Tây Ninh.
Người đại din theo y quyn ca Nguyễn Huy H: Nguyễn Thị Kim K,
sinh năm 1970, địa chỉ: Số nhà 1/6A, ấp H, Tầm Vu, tỉnh Tây Ninh (giấy ủy
quyền ngày 31 tháng 10 năm 2024). (có mt)
Bị đơn:
1. Bà Nguyễn Thị N, sinh năm 1971. (có mt)
2. Ông Trương Văn A, sinh năm 1971. (có mt)
Cùng địa chỉ: Số nhà 56/34A, ấp H, Tầm Vu, tỉnh Tây Ninh.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Thị H Anh, sinh năm 1990,
địa chỉ: S nhà 37/10, đường N, png Khánh Hậu, tỉnh Tây Ninh. (có mt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn trình bày trong đơn khởi kiện, trong bản tự khai người đại
diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày trong quá trình giải quyết vụ án:
2
Ngày 14/5/2024, N ông A vay của ông H số tiền 300.000.000 đồng,
lãi suất 2%/tháng, thời hạn vay 03 tháng, N ông A hợp đồng vay
tiền với ông H. Khi đến hạn trả tiền thì bà N ông A không trả tiền vay tiền i
cho ông H.
Nay ông H yêu cầu bà Nguyễn Thị N ông Trương Văn A trả cho ông H
số tiền vay là 300.000.000 đồng, không yêu cầu trả tiền lãi.
Tại biên bản đối chất ngày 08 tháng 01 năm 2025, nguyên đơn trình bày:
Ngày 14/5/2024, N ông A vay của ông H số tiền 300.000.000 đồng, lãi suất
2%/tháng, thời hạn vay 03 tháng, N ông A hợp đồng vay tiền với
ông H. Ký trước ca phòng công chng, cùng ngày vi ký hợp đồng chuyển nhượng
đất t ông H sang N và ông A. Không giao nhn tiền, trước đó Lê Thị H
Anh vay của vợ chồng ông Nguyễn Huy H Nguyễn Thị Thu Sương số tiền là
1.600.000.000 đồng, bà Lê Thị H Anh sang n cho ông H thửa đất số 195, tờ bản đồ
số 1-2 phường Khánh Hậu, thành phố Tân An sang tên cho ông Nguyễn Phước
Lĩnh thửa đất số 181, tờ bản đồ số 1-2 phường Khánh Hậu, thành phố Tân An để bảo
đảm cho số tiền vay. Sau khi vay tiền, ThH Anh bỏ luôn, không trả tin vay và
tiền i cho ông H ơng. N ông A liên hệ với ông H ơng thỏa
thuận nhận chuyển nhượng lại hai thửa đất trên với giá 2.100.000.000 đồng. Sau khi
chuyển nhượng cho bà N và ông A thì Nn hàng ch cho vay vi số tiền là
2.000.000.000 đồng, N ông A giữ lại số tiền 200.000.000 đồng, chgiao cho
ông H và Sương số tiền 1.800.000.000 đồng, bà N ông A viết hợp đồng vay tiền
với ông H số tiền là 300.000.000 đồng.
Bị đơn trình bày: N ông A không vay tiền của ông H, không quen
biết ông H, không biết mặt ông H, không đồng ý với yêu cầu của ông H.
Trước đây, con dâu N tên Thị H Anh vay của ông H số tiền
1.600.000.000 đồng, ông H buộc Thị H Anh thế chấp cho ông H 02 thửa đất
thổ, diện tích là 369 m
2
, đất tọa lạc tại phường Khánh Hậu, thành phố Tân An,
tỉnh Long An (nay phường Khánh Hậu, tỉnh Tây Ninh), Anh phải sang tên đất
cho ông H người do ông H nhờ đứng tên. Sau đó, ông H muốn lấy lại tiền, nên
ông H thỏa thuận với Thị H Anh ông H sang tên lại 02 thửa đất trên cho
Thị H Anh, để Anh vay tiền, lấy tiền vay trả lại cho ông H. Nhưng doAnh
bị nợ xấu, nên Anh không thđứng tên để vay tiền ngân hàng, Anh năn n
N ông A đứng tên giùm Anh, để vay tiền ngân hàng. Sau khi ông H sang n
cho bà N và ông A, ông H buộc bà N và ông A thế chấp đất để vay ngân hàng với số
tiền 2.000.000.000 đồng, ông H lấy hết số tiền này, ngân hàng chuyển tiền vay
vào tài khoản của ông H, không giao tiền mặt.
N ông A không vay tiền của ông H, không hợp đồng vay tiền
với ông H. Chữ viết tên và ký tên trong hợp đồng vay tiền mà ông H cung cấp là chữ
viết tên tên N ông A, do ông H hành vi gian dối, chèn hợp đồng vay
tiền vào hồ khi hợp đồng chuyển nhượng đất hoặc hồ vay tiền, nên trong
hợp đồng vay tiền của ông H chữ tên, chviết tên của N ông A. Do số
lượng văn bản phải trong hồ chuyển quyền sử dụng đất, hồ vay tiền quá
nhiều, nên N ông A không thể đọc hết các văn bản trong hsơ, chỉ đọc
được những văn bản đầu, nhiều văn bản sau đó thì bà N và ông A không kịp đọc.
3
Số tiền 300.000.000 đồng ông H khởi kiện thể là tiền lãi của số tiền
mà bà Lê Thị H Anh vay của ông H, ông H muốn lấy thêm tiền lãi.
ThH Anh trình bày: Không có việc thỏa thuận chuyển nhượng quyền
sử dụng 02 thửa đất lại cho N và ông A với số tiền cụ thể, vì thc chất thì Anh
chỉ vay tiền của ông H bà Sương. Anh bị nợ xấu, không thể đứng tên để vay tiền
ngân ng, nên Thảo chị của Sươngớng dn ông H bà Sương sang tên lại
cho N ông A, để N ông A vay tiền ngân hàng trả cho ông H và bà ơng.
Sau khi ông H ơng sang tên lại cho N và ông A, N ông A thế chấp
vay nn ng số tiền 2.000.000.000 đồng, ông H lấy hết số tiền này, tiền được
chuyển vào tài khoản của ông H ông Lĩnh, không giao tiền mặt. Lúc tại phòng
công chứng mặt Anh, bà Anh không biết việc ông H, N ông A hợp
đồng vay tiền này. Ông H đã lấy tiền lãi với số tiền 400.000.000 đồng
(2.000.000.000 đồng 1.600.000.000 đồng), ông H muốn lấy thêm tiền lãi, nên ông
H đã buộc bà Sương giấy nợ với số tiền 200.000.000 đồng, tiền lãi của số
tiền vay. Ông H hành vi gian dối viết giấy nợ với N ông A như bà N
ông A trình y. N ông A không vay tiền của ông H, trước khi hợp đồng
chuyển quyền sử dụng đất t bà N ông A không quen biết với ông H.
Do bà Lê ThH Anh bị điều tra, truy tố và xét xử về tội sử dụng tài liệu giả
(giấy nhứng nhận quyền sử dụng đất giả đối với 02 thửa đất nêu trên), quan điều
tra tiến hành làm việc với ông H, Sương, Thảo ông Lĩnh. Ông H sợ không
lấy lại được tiền vay, nên ông H đề nghị với bà Anh là ông H chuyển quyền sử dụng
đất lại cho N và ông A như đã trình bày trên.
Các đương sự không còn trình bày hay yêu cầu gì khác.
Kiểm sát viên trình bày: Tòa án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử các đương
sự chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự trong thụ vụ án, thu thập
chứng cứ, hòa giải và xét xử.
Nội dung: Nguyên đơn, bđơn người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
thống nhất xác định không việc bị đơn vay tiền của nguyên đơn. Nguyên đơn
trình bày số nợ 300.000.000 đồng trong giấy nợ do bị đơn thiếu tiền chuyển
nhượng đất đối với nguyên đơn. Nguyên đơn không cung cấp được chứng cứ
nguyên đơn chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bị đơn với giá chuyển nhượng là
2.100.000.000 đồng. Số tiền bị đơn vay từ ngân hàng được chuyển vào tài khoản của
nguyên đơn và tài khoản của ông Lĩnh, nên không chứng cứ chứng minh bị
đơn giữ lại số tiền 200.000.000 đồng khi ngân hàng giải ngân số tiền 2.000.000.000
đồng. Yêu cầu ca nguyên đơn là không có căn cứ, nên đề nghị không chấp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Nguyên đơn kiện bị đơn tranh chấp hợp đồng vay tài sản. Căn cứ vào
khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố
tụng dân s năm 2015, Tòa án nhân dân huyện Châu Thành tỉnh Long An thụ lý giải
quyết.
4
[2] Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất giữa các được sự đã thực hiện
xong, các đương sự không tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất đối với 02 thửa đất thổ, diện tích là 369 m
2
, đất tọa lạc tại phường
Khánh Hậu, thành phố Tân An, tỉnh Long An (nay phường Khánh Hậu, tỉnh Tây
Ninh), nên Hội đồng xét xử không xem xét, không đưa những người liên quan
đến hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào tham gia tố tụng. Hợp đồng
cho nhân vay tiền ngày 14 tháng 5 năm 2024 nội dụng là ông H cho N
ông A vay số tiền 300.000.000 đồng, thời hạn vay 03 tháng. Hợp đồng chỉ
ông H, bà N và ông A ký tên, không có liên quan đến người khác.
[3] Theo đơn khởi kiện ngày 04 tháng 11 năm 2024, ông Nguyễn Huy H
trình bày ngày 14/5/2024, N ông A vay của ông H số tiền 300.000.000
đồng.N và ông A vay của ông H để lo kinh tế gia đình, lãi suất thỏa thuận miệng
2%/tháng, thời hạn vay 03 tháng. Ông H yêu cầu Nguyễn Thị N và ông
Trương Văn A trả cho ông Nguyễn Huy H số tiền vay 300.000.000 đồng, không
u cầu trả tiền lãi. Ông Nguyễn Huy H cung cấp chứng cứ hợp đồng vay tiền
ngày 14/5/2024, chữ tên chữ viết tên của Nguyễn Thị N ông Trương
Văn A. Nguyễn Thị N ông Trương Văn A không đồng ý với yêu cầu của ông
H, N ông A không vay tiền của ông H. Hội đồng xét xử xét thấy, ông
Nguyễn Huy H trình bày tại biên bản đối chất ngày 08 tháng 01 năm 2025 là không
giao nhn tin vay, trước đó Lê ThH Anh vay của vchồng ông Nguyễn
Huy H Nguyễn Thị Thu Sương số tiền là 1.600.000.000 đồng, bà Thị H Anh
sang tên cho ông H thửa đất số 195, tờ bản đsố 1-2 phường Khánh Hậu, thành phố
Tân An sang tên cho ông Nguyễn Phước Lĩnh thửa đất số 181, tờ bản đồ số 1-2
phường Khánh Hậu, thành phố Tân An để bảo đảm cho số tiền vay. Sau khi vay tiền,
ThH Anh bỏ luôn, không trả tiền vay và tiền lãi cho ông H. N và ông A liên
hệ với ông H Sương thỏa thuận nhận chuyển nhượng lại hai tha đất trên với giá
2.100.000.000 đồng. Sau khi chuyển nhượng cho N ông A tNgân ng chỉ
cho vay với số tiền là 2.000.000.000 đồng, bà N và ông A giữ lại số tiền là 200.000.000
đồng, chgiao cho ông H Sương số tiền 1.800.000.000 đồng, bà N ông A viết
hợp đồng vay tiền với ông H số tiền 300.000.000 đồng. Lê Thị H Anh cung cấp
được chứng cứ chứng minh số tiền vay 2.000.000.000 đồng được Ngân ng giải
ngân vào i khoản của ông H là 1.000.000.000 đồng o i khoản của ông Lĩnh
1.000.000.000 đồng, không giao tiền mặt, nên ông H trình y bà N ông A giữa lại
số tiền 200.000.000 đồng không có căn cứ. Hội đồng t x xét thấy không việc
ông H cho N ông A vay tiền, ông H không giao tin vay cho bà N ông A. N
ông A cũng không nhận chuyn nhượng đất từ ông H, mà cácn thỏa thuận chuyển
quyền sử dụng đất cho bà N và ông A đứng n thay cho ThH Anh, để N và
ông A đứng tên vay tiền trả để trả lại tiền vay và tiền lãi cho ông H. N vậy, hợp đồng
vay tiền gia c đương sự không có tht, N ông A kng có vay tiền đối với
ông H, không ntiền chuyển nhượng đất với ông H để dẫn đến phải hợp đồng vay
tiền với ông H. Yêu cầu của ông H không căn cứ, không phù hợp với quy định
tại Điều 288, 463, 466, 468 470 của Bộ luật Dân sự năm 2015, nên không chấp
nhận.
[4] Đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ nên chấp nhận.
5
[5] V án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, bị đơn và người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào các Điều 26, 35, 39, 147, 227, 228, 235, 271, khoản 1 Điều 273
của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Áp dụng các Điều 288, 463, 466, 468 470 của Bộ luật Dân sự năm
2015;
- Áp dụng Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu của ông Nguyễn Huy H vviệc bà Nguyễn Thị
N và ông Trương Văn A trả cho ông Nguyễn Huy H số tiền vay là 300.000.000 đồng
(ba trăm triệu đồng).
2. Về án phí: Ông Nguyễn Huy H phải chịu án phí dân sự thẩm với số
tiền là 15.000.000 đồng. Khấu trừ số tiền tạm ứng án phí ông Nguyễn Huy H đã nộp
là 7.500.000 đồng (bảy triệu năm trăm nghìn đồng), theo biên lai thu tiền tạm ứng án
phí số 0010587 ngày 25 tháng 11 năm 2024 của chi cục Thi hành án dân sự huyện
Châu Thành, tỉnh Long An (nay phòng Thi hành án dân sự Khu Vực 5 Tây
Ninh). Ông Nguyễn Huy H còn phải nộp thêm tiền án phí với số tiền 7.500.000
đồng (bảy triệu năm trăm nghìn đồng).
Nguyễn Thị N, ông Trương n A bà Thị H Anh không phải chịu
án phí dân sự sơ thẩm.
3. Nguyên đơn, bị đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mặt tại
phiên tòa, quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án để
yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh xét xử phúc thẩm.
4. Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì
người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
*Nơi nhận:
-Tòa án tỉnh;
-Viện kiểm sát nhân dân Khu Vực 5 – Tây Ninh;
- Thi hành án n sự tỉnh Tây Ninh;
-Các đương sự;
-Lưu (hồ sơ, án văn)
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Võ Văn Tùng
0
Tải về
Bản án số 33/2025/DS-ST Bản án số 33/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 33/2025/DS-ST Bản án số 33/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất