Bản án số 32/2024/HNGĐ-PT ngày 15/11/2024 của TAND tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 32/2024/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 32/2024/HNGĐ-PT ngày 15/11/2024 của TAND tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 32/2024/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/11/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn bà H’My L; giữ nguyên Bản án sơ thẩm số 126/2024/HNGĐ-ST ngày 31/7/2024 của Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Đắk Lắk
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 32/2024/HNGĐ-PT
Ngày: 15/11/2024
V/v: “Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Ngọc Sâm
Các Thẩm phán: 1. Ông Võ Thanh Hà
2. Ông Vũ Văn Tú
- Thư ký phiên tòa: Ông Hoàng Vấn - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kim sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk: Lương Thị Diệu Anh -
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 15 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk, xét xử
phúc thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ số 33/2024/HNGĐ-PT
ngày 07 tháng 10 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.
Do Bản án Hôn nhân gia đình thẩm số 126/2024/HNGĐ-ST ngày
31/7/2024 của Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Đắk Lắk bị kháng cáo. Theo
quyết định đưa vụ án ra xét xử số 30/2024/QĐXX-PT ngày 31/10/2024, giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Mông Phm Thái B sinh năm 1994;
HKTT: S 51 A, th trn Q, huyn C, tnh Đắk Lk.
Ch hin nay: S 329 H, phường T, thành ph B, tnh Đắk Lk đơn đề
nghị xét xử vắng mặt;
2. B đơn: HMy L - sinh năm 1996;
HKTT: Buôn P xã E, huyn C, tnh Đắk Lk.
Ch hin nay: Hm 81 đường 19/5, phường E, thành ph B, tnh Đắk Lk
có đơn đề nghị t xử vắng mặt.
3. Người kháng cáo: H’My L, là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
V yêu cu khi kiện theo đơn khởi kiện và theo tnh bày ca nguyên đơn ông
Mông Phạm Thái B trình bày có nội dung như sau:
Tôi bà HMy L chung sống với nhau trên sở tự nguyện đăng kết
hôn tại UBND E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk vào ngày 04/12/2017. Sau khi về
chung sống thì vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu
thuẫn do vchồng không đồng nhất quan điểm sống, thường cãi nhau, mâu thuẫn
về kinh tế và làm ăn, tôi và vtôi sống ly thân tnăm 2021 đến nay. Nay tôi xác
định vợ chồng không còn tình cảm với nhau nữa nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho
tôi và bà HMy L được ly hôn.
- Về con chung: Tôi H’My L 02 con chung Phạm Mlô Quốc H,
sinh ngày 17/10/2018 và cháu Phạm Quốc Đ, sinh ngày 09/12/2019.
Tôi có nguyện vọng là đồng ý giao 02 con chung cho bà H’My L nuôi dưỡng.
- Về cấp dưỡng nuôi con chung, tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng tôi đã tự
thỏa thuận phân chia nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình tham gia tố tụng bị đơn chị H’My L trình bày nội dung như
sau:
- Về quan hhôn nhân: Tôi ông Mông Phạm Thái B chung sống với nhau
trên sở, đăng kết hôn tại UBND E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk vào ngày
04/12/2017. Sau khi v chung sống thì vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu
thuẫn. Nguyên nhân chủ yếu là vợ chồng không đồng quan điểm nên thường xuyên
cãi nhau, cuộc sống vợ chồng không có tiếng nói chung, chồng có mối quan hệ với
người khác. Vợ chồng sống ly thân từ tháng 10 năm 2023 đến nay, không ai quan
tâm đến ai. Nay tôi xác định vợ chồng không còn tình cảm với nhau nữa nên đồng
ý ly hôn với ông Mông Phạm Thái B.
- Về con chung: Tôi ông Mông Phạm Thái B 02 con chung cháu
Phạm Mlô Quốc H, sinh ngày 17/10/2018 và cháu Phạm Quốc Đ, sinh ngày
09/12/2019.
Tôi nguyện vọng xin được nuôi cả hai con chung cho đến khi các con
chung đủ 18 tuổi.
- Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng tôi đã tự thỏa thuận phân chia nên
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại bản án Hôn nhân gia đình thẩm số: 126/2024/HN-ST ngày
31/7/2024 của Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Đắk Lắk đã quyết định:
- Căn c khon 1 Điu 28, đim a khon 1 Điu 35, đim a khon 1 Điu 39,
Điu 147, Điu 220, khon 2 Điu 227, Điu 228; Điu 266; Điu 271 và Điu 273
ca B lut t tng dân s.
- Căn c khon 1 Điu 51, Điu 53, khon 1 Điu 56, Điu 81, Điu 82, Điu
83 ca Lut hôn nhân và gia đình.
- Căn c đim a khon 5 Điu 27 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca y ban thường v Quc Hi v mc thu, min, gim, thu np,
qun lý và s dng án phí và L phí Tòa án.
3
Tuyên xử: Chp nhn yêu cu khi kin ca ngun đơn ông Mông Phm
Thái B.
- V quan h hôn nn: Ông Mông Phm Thái B được ly hôn vi bà H’My L.
- V con chung: Giao cháu Phm Mlô Quc H, sinh ngày 17/10/2018 và cháu
Phm Quc Đ, sinh ngày 09/12/2019 cho bà H’My L được trc tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc cho đến khi các con chung đủ 18 tui.
Ông Mông Phm Thái B quyn, nghĩa v thăm nom chăm sóc con
chung mà không ai được cn tr.
- V cp dưỡng nuôi con chung, tài sn chung và n chung: Ông Mông Phm
Thái B và bà H’My L không yêu cu Tòa án gii quyết.
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn quyết định ván phí và tuyên quyền kháng cáo
của các đương sự theo quy định của pháp luật.
Sau khi xét xử sơ thầm, ngày 13/8/2024 bị đơn H’My L đơn kháng cáo
một phần bản án thẩm, với nội dung: Kháng cáo không đồng ý ly hôn mong
muốn vợ chồng về đoàn tụ.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng
mặt, nguyên đơn gi nguyên nội dung đơn khởi kiện, bị đơn vẫn giữ nguyên nội
dung đơn kháng cáo.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên tòa trình bày ý
kiến xác định:
* Về hình thức: Đơn kháng cáo của H'My L làm trong thời hạn luật định,
đã nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm nên hợp lệ.
* Về nội dung: Xét đơn kháng cáo của bà H'My L bđơn kháng cáo cho rằng
mâu thuẫn vợ chồng không đến mức gay gắt, hiện bà H’My L đang thai nên
không đồng ý ly hôn với ông B. H'My L ông Mông Phạm Thái B tự nguyện
kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã E, huyện Cư M'gar vào ngày 04/12/2017. Quá trình
giải quyết thẩm các bên đều trình bày nội dung: Sau khi về chung sống thì vợ
chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do không đồng quan điểm
nên thường xuyên cãi nhau, vợ chồng không có tiếng nói chung và đã sống ly thân.
Tại biên bản xác minh tại địa phương cho biết: Ông B H’My L sau khi kết
hôn chung sống tại hẻm 81, đường 19/5 buôn M, phường E, thành phố Buôn Ma
Thuột, không đăng ký tạm trú tại địa phương. Ông B và bà H’My L chỉ sống tại địa
chỉ trên từ năm 2018 đến 2021, khi ly hôn không yêu cầu hòa giải tại địa phương,
không xác minh được mâu thuẫn vợ chồng. Xét thấy, khi ông B đơn khởi kiện
yêu cầu ly hôn với lý do mâu thuẫn vợ chồng, mục đích hôn nhân không đạt được
thì H’My L đồng ý ly hôn vợ chồng không còn tình cảm. Tuy nhiên, sau đó
H’My L nộp đơn xin đoàn tụ, không đồng ý thuận tình ly hôn thấy vẫn còn
tình cảm. Nhưng tại biên bản làm việc ngày 23/5/2024, ông B trình bày ý kiến cho
rằng hiện nay mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, không thể hàn gắn về tiếp tục
chung sống, đề nghị Tòa án cho ly hôn với bà H’My L. Ngày 08/7/2024, H’My
4
L gửi đơn trình bày không đồng ý ly hôn với ông B hiện đang có thai. Tòa án đã
yêu cầu bị đơn cung cấp tài liệu chứng cứ nhưng H’My L không thực hiện và vắng
mặt tại phiên tòa thẩm. Do đó, H’My L kháng cáo không đồng ý ly hôn với
do đang thai, nhưng không cung cấp tài liệu chng cứ mặt theo triệu
tập của Tòa án để chứng minh cho trình bày trên, nên đơn kháng cáo của H'My
L không có căn cứ chấp nhận. Bởi các lẽ trên, Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật
Tố tụng dân snăm 2015, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk đề nghị
Hội đồng xét xử:
- Không chấp nhận đơn kháng cáo của bà H'My L.
- Giữ nguyên Bản án hôn nhân gia đình thẩm số 126/2024/HNGĐ-ST
ngày 31/7/2024 của Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Đắk Lắk
Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng nghị
hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên toà; căn cứ vào kết
quả tranh tụng tại phiên toà, trên sở xem xét đầy đủ, toàn diện các tài liệu,
chứng cứ, lời trình bày của các đương sự, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét
xử nhận định như sau:
[1] Về tố tụng: Đơn kháng cáo của H’My L trong hạn luật định đã
nộp tạm ứng án phí nên được xem xét theo trình tphúc thẩm. Tại cấp phúc thẩm
nguyên đơn ông Mông Phạm Thái B và bị đơn chị H’My L đơn xin xét xử vắng
mặt. Căn cứ khoản 2 Điều 296 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng
mặt nguyên đơn và bị đơn.
[2] Xét kháng cáo của bị đơn bà H’My L, Hội đồng xét xử xét thấy:
H’My L kháng cáo cho rằng đang mang thai nên Tòa án cấp thẩm
xét xử cho ông Mông Phạm Thái B được ly hôn với bà là không đúng quy định của
pháp luật cung cấp tài liệu chứng minh. Tuy nhiên, nguyên đơn ông Mông
Phạm Thái B cho rằng bà không hề có thai ông B và bà H’My L đã sống ly thân
với nhau hơn 05 năm và đề nghị Tòa án yêu cầu bà H’My L đến cơ sở y tế có thẩm
quyền để khám chuẩn đoán để xác định sự thật. Ngày 22/10/2024 Tòa án đã có văn
bản yêu cầu H’My L phối hợp cùng với Tòa án để đến cơ sở y tế (Bệnh viện đa
khoa thành phố B, tỉnh Đắk Lắk) vào lúc 07 giờ ngày 28/10/2024 khám chuẩn
đoán thai nhi nhưng không hợp tác, không đến, ngày 28/10/2024 Tòa án có văn
bản số: 1404/2024/TB-TA yêu cầu H’My L đúng 14 giờ 00 phút ngày
07/11/2024 có mặt tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk để cùng với quan y tế tiến
hành khám chuẩn đoán tình trạng thai nhi. Ngày 05/11/2024 Tòa án nhân dân tỉnh
Đắk Lắk nhận được đơn trình bày của bà H’My L có nội dung tại thời điểm Tòa án
nhân dân thành phố B xét xử thì đang mang thai nhưng hiện nay đã bị sảy
thai nên thai nhi đã không còn. Xét thấy, việc H’My L cho rằng tại cấp thẩm
bà đang mang thai là không có căn cứ bởi lẽ quá trình chuẩn bị xét xử sơ thẩm Tòa
5
án cấp thẩm đã Quyết định yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ nhưng
H’My L không cung cấp. Hiện nay, bà H’My L xác định bà không còn mang thai.
Theo lời trình bày của H’My L tại biên bản hòa giải ngày 07/6/2024 của
Tòa án nhân dân thành phố B tnguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng chủ yếu là do
vợ chồng không đồng quan điểm nên thường xuyên cãi nhau, cuộc sống vợ chồng
không có tiếng nói chung, chồng có mối quan hệ với người khác. Vợ chồng sống ly
thân từ tháng 10 năm 2023 đến nay, không ai quan tâm đến ai. Nay tôi xác định vợ
chồng không còn tình cảm với nhau nữa nên đồng ý ly hôn với ông Mông Phạm
Thái B và hiện nay bà và ông B đã sống ly thân. Xét thấy tình cảm vợ chồng không
còn mâu thuẫn trầm trọng, cuộc sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được,
nên Bản án sơ thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Mông Phạm Thái B, giải
quyết cho ông B được ly hôn với H’My L phù hợp với quy định pháp luật.
Do đó kháng cáo của H’My L không đồng ý ly hôn xin đoàn tụ không
căn cứ để chấp nhận mà cần giữ nguyên bản án sơ thẩm là phù hợp.
[3] Về án phí: Do yêu cầu kháng cáo không được chấp nhận nên chị H’My L
phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
[4] Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị,
nên Hội đồng xét xử không xem xét và đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời
hạn kháng cáo, kháng nghị.
các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
[1]. Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 28, điểm
a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 220, khoản 2 Điều
227, Điều 228; Điều 266; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Căn cứ khoản 1 Điều 51, Điều 53, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82; Điều
83 của Luật Hôn nhân và gia đình;
- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn H’My L; ginguyên Bản án
thẩm s 126/2024/HNGĐ-ST ngày 31/7/2024 của Tòa án nhân dân thành phố B,
tỉnh Đắk Lắk.
Tuyên xử: Chp nhn yêu cu khi kin ca ngun đơn ông Mông Phm
Thái B.
[2]. V quan h hôn nhân: Ông Mông Phm Thái B được ly hôn vi bà HMy
L.
[3]. V con chung: Giao cháu Phm Mlô Quc H, sinh ngày 17/10/2018
cháu Phm Quc Đ, sinh ngày 09/12/2019 cho bà H’My L được trc tiếp nuôi
dưỡng, chăm sóc cho đến khi các con chung đủ 18 tui.
6
Ông Mông Phm Thái B quyn, nghĩa v thăm nom chăm sóc con
chung mà không ai được cn tr.
[4]. V cp dưỡng nuôi con chung, tài sn chung n chung: Ông ng
Phm Thái B và bà H’My L không yêu cu Tòa án gii quyết.
[5]. Về án phí phúc thẩm: H’My L phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự
phúc thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí mà chị H’My L
đã nộp theo biên lai thu số AA/2023/0013386 ngày 16/8/2024 tại Chi cục Thi hành
án dân sự thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.
[6]. Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị
đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận TM/HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- TAND Tối Cao; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND cấp cao tại Đà Nẵng; (Đã ký)
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- TAND Tp Buôn Ma Thuột;
- THADS Tp Buôn Ma Thuột;
- Đương sự;
- Lưu.
Nguyễn Ngọc Sâm
Tải về
Bản án số 32/2024/HNGĐ-PT Bản án số 32/2024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 32/2024/HNGĐ-PT Bản án số 32/2024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất