Bản án số 318/2024/HNGĐ-ST ngày 22/08/2024 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 318/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 318/2024/HNGĐ-ST ngày 22/08/2024 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hải Dương
Số hiệu: 318/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị L - Sun Chung Y
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
_______________
Bản án số: 318/2024/HNGĐ-
ST
Ngày: 22/8/2024
V/v “Ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
___________________________________
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Xuân Trường.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Vũ Thị Dung;
Ông Nguyễn Việt Hòa.
- Thư phiên tòa: Thị Huyền, Thư Tòa án nhân dân tỉnh Hải
Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương tham gia phiên tòa:
Phan Thị Thu Huyền- Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương xét
xử thẩm công khai ván hôn nhân gia đình thụ số 458/2023/TLST- HNGĐ
ngày 19 tháng 10 năm 2023, về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 317/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 7 năm 2024, Quyết định hoãn phiên
tòa số 349/2024/QĐST-HNGĐ ngày 22 tháng 7 năm 2024, giữa:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị L, sinh ngày 10/12/1992,
Địa chỉ trước khi xuất cảnh: Thôn K, xã Q, huyện T, tỉnh Hải Dương. i
hiện nay: Nhật Bản.
Người được chị L ủy quyền về việc giao nhận văn bản tố tụng của Tòa án:
Anh Nguyễn Ngọc T, sinh năm 1992; Địa chỉ: A đường N, phường C, thành phố
H, tỉnh Hải Dương.
2. Bị đơn: Anh Sun Chung Y, sinh ngày 16/04/1984,
Quốc tịch: Trung Quốc (Đài Loan); Hộ chiếu số: 310271165.
Địa chỉ trú: Số A, ngõ E, đường H, xóm A, thôn Á, H, huyện T, Đài
Loan (Trung Quốc).
Các đương sự vắng mặt, chị L đơn đề nghị xét xử vắng mặt, anh Sun
Chung Y1 vắng mặt lần thứ hai không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai, nguyên đơn chị Nguyễn Thị L trình bày:
Chị anh Sun C Yi quen biết nhau Đài Loan do bạn giới thiệu. Cuối tháng
8/2019 anh chị về Việt Nam để thực hiện việc đăng kết hôn. Ngày 13/9/2019,
anh chị tự nguyện đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân huyện T, tỉnh Hải Dương.
Sau khi kết hôn anh Sun Chung Y1 trở về Đài Loan (Trung Quốc) sinh sống. Sau
thời gian hai tuần thì vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất
đồng quan điểm trong hôn nhân, bất đồng về kinh tế, chị không được tôn trọng ý
kiến. Tháng 01/2020, chị sang lao động tại Nhật Bản. Vợ chồng sống xa cách mỗi
người một nơi nên không còn quan tâm không nói chuyện với nhau. Hai bên đã
cố gắng hòa giải và hàn gắn nhưng không có kết quả. Nay chị xác định tình cảm vợ
chồng không còn, đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh S Chung Y1
theo quy định của pháp luật.
Về con chung, tài sản chung nợ chung không có, nên chị không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Hiện tại chị đang lao động tại Nhật Bản nên chị ủy quyền cho anh Nguyễn
Ngọc T thay chị giao, nhận tài liệu tại Tòa án. Sau khi nhận được các tài liệu, anh
T đã thông báo cho chị biết, chị L vẫn giữ nguyên quan điểm như đã trình bày.
Tại phiên tòa, chNguyễn Thị L vắng mặt đơn đnghị Tòa án xét xử
vắng mặt, anh Sun Chung Y1 vắng mặt lần thứ hai kng có lý do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương phát biểu ý kiến: Về việc
tuân theo pháp luật: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử, nguyên đơn thực hiện
đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn không thực hiện đúng quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử
áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Điều 147, 477 Bộ luật tố tụng dân sự,
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phílệ phí
Tòa án. Xử cho chị Nguyễn Thị L ly hôn anh Sun Chung Y1. Về án phí: Chị
Nguyễn Thị L phải chịu án phí, lệ phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án xem xét ý kiến của
đương sự, quan điểm của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án chị Nguyễn Thị L cung cấp
địa chcủa anh Sun C Yi tại: Số A, ngõ E, đường H, xóm A, thôn Á, H, huyện
T, Đài Loan - Trung Quốc địa chỉ trước khi vViệt Nam kết hôn, ngoài địa chỉ
trên chị L không cung cấp được địa chỉ nào khác. Tòa án đã gửi hồ sơ ủy thác
pháp tới Bộ pháp để thực hiện ủy thác theo quy định của pháp luật. Ngày 15
tháng 12 năm 2023, Bộ pháp công văn số 3528/CH-BTP, thể hiện Bộ
pháp nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam đã gửi văn bản ủy thác tới Bộ Tư
pháp Lãnh thổ Đài Loan đthực hiện ủy thác đối với anh Sun Chung Y1. Ngày
14/6/2024, Bộ pháp công văn số 1667/BTP-PLQT thể hiện Bộ pháp nhận
được Văn bản s1130054166 ngày 18/4/2024 của Bpháp Lãnh thổ Đài Loan
thông báo kết quả thực hiện y thác pháp đối với anh Sun Chung Y1. Theo đó
quan thẩm quyền của Lãnh thổ Đài Loan đã thực hiện được ủy thác pháp
vào ngày 01/3/2024 bằng phương thức: Gửi hồ ủy thác pháp tại đồn công an.
Quá trình giải quyết ván, chị Nguyễn Thị L có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, anh
Sun Chung Y1 vắng mặt lần thứ hai. Do vậy, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227,
khoản 1 Điều 228 và điểm a khoản 5 Điều 477 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng
xét xử tiến hành xét xử vụ án theo quy định.
[2]. Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị L và anh Sun Chung Y1 kết hôn
trên stự nguyện, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân huyện T, tỉnh Hải
Dương ngày 13/9/2019 hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn anh Sun Chung Y1
trở về Đài Loan (Trung Quốc) sinh sống, thời gian được hai tháng thì vợ chồng
phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm trong hôn nhân, trong
kinh tế gia đình chị không được tôn trọng ý kiến. Tháng 01/2020 chị sang lao
động tại Nhật Bản. Vợ chồng sống xa cách mỗi người một nơi nên không còn quan
tâm, chia sẻ không liên lạc với nhau. Mặc hai bên đã cố gắng gia đình
khuyên bảo nhưng không kết quả. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn giữa chị
Nguyễn Thị L anh Sun Chung Y1 đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt
được. Do vậy, cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện, xcho chị Nguyễn Thị L được ly
hôn anh Sun C Yi phù hợp với quy định tại Điều 51, 56 Luật Hôn nhân gia
đình.
[2.2] Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Chị L xác định vợ chồng
không con chung, không tài sản chung, không nợ chung nên không đề
nghị, do vậy Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết. Trường hợp anh Sun
Chung Y1 yêu cầu giải quyết về tài sản chung (nếu căn cứ) thì quyền làm
đơn khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền để xem xét giải quyết bằng vụ án khác.
[3]. Về án phí, lệ phí: Chị Nguyễn Thị L phải chịu án phí thẩm dân sự về
Hôn nhân gia đình và lệ phí ủy thác tư pháp theo quy định của pháp luật.
Vì những lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Điều 51, 56 Luật Hôn nhân gia đình; Điều 147, khoản 3 Điều
153, khoản 2 Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị
L, xử cho chị Nguyễn Thị L ly hôn anh S Chung Y1.
2. Về án phí: Chị Nguyễn Thị L phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án
phí thẩm dân sự (về Hôn nhân gia đình), được đối trừ số tiền tạm ứng án phí
300.000đ (ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo biên lai thu số AA/2023/0001228 ngày
19/10/2023 của Cục thi hành án dân stỉnh Hải Dương (do anh Nguyễn Ngọc T
nộp thay), chị L đã nộp đủ án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.
3. Về lphí y thác tư pháp: Chị Nguyễn Thị L phải chịu 200.000đ (hai
trăm nghìn đồng) lệ phí ủy thác pháp, được đối trừ số tiền tạm ứng lệ phí
200.000đ (hai trăm nghìn đồng) đã nộp theo biên lai thu số 0000300 ngày
20/11/2023 của Cục thi hành án dân stỉnh Hải Dương (do anh Nguyễn Ngọc T
nộp thay).
4. Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị L và anh S1 được quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 01 tháng, kể tngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết theo quy định pháp luật./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Hải Dương;
- Các đương sự;
- Cục THADS tỉnh Hải Dương;
- UBND huyện T Kỳ, tỉnh Hải
Dương (để ghi sổ hộ tịch);
- Lưu hồ sơ, u VP, Lưu Tòa
GĐ và NCTN.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Xuân Trường
Tải về
Bản án số 318/2024/HNGĐ-ST Bản án số 318/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 318/2024/HNGĐ-ST Bản án số 318/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất