Bản án số 313/2025/DS-ST ngày 29/04/2025 của TAND huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 313/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 313/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 313/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 313/2025/DS-ST ngày 29/04/2025 của TAND huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bình Chánh (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 313/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 29/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | chấp nhận yêu cầu |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BÌNH CHÁNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 313/2025/DS-ST
Ngày: 29-4-2025.
V/v Tranh chấp hợp đồng
dịch vụ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Vũ Ngọc Chiến.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Vũ Huy Hoàng.
2.Bà Nguyễn Thị Nguyên.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thu – Thư ký Tòa án nhân dân huyện Bình
Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí
Minh tham gia phiên tòa: không.
Ngày 29 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bình Chánh,
Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số:
10/2025/TLST - DS ngày 06/01/2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng dịch vụ”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 158/2025/QĐXXST-DS ngày 04 tháng 3 năm
2025; Quyết định hoãn phiên tòa số 183/2025/QĐST-DS ngày 01/4/2025 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Trang Thị Ngọc C, sinh năm: 1963
Địa chỉ: C4/5B4 Bùi Thanh Khiết, khu phố 3, thị trấn Tân Túc, huyện Bình
Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh. Đại diện theo ủy quyền: Hà Thanh T, sinh năm 1987.
Địa chỉ: 184/33 Âu Dương Lân, phường 3, Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Bị đơn: Công ty TNHH đo đạc thiết kế xây dựng LD –D22
Địa chỉ: E1/30, khu phố 5, thị trấn Tân Túc, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ
Chí Minh.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Võ Phước Truyền, sinh năm 1965.
Địa chỉ: C4/5B4 Bùi Thanh Khiết, khu phố 3, thị trấn Tân Túc, huyện Bình
Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản không tiến hành hòa giải được,
đại diện nguyên đơn bà Hà Thanh T trình bày:
Ngày 25/01/2024 bà Nguyễn Thị Vạn Lý là Giám đốc Công ty TNHH Đo đạc
Thiết kế Xây dựng LD-D22, chuyên làm về hồ sơ nhà đất nên ngày 25/01/2024 và bà
Trang Thị Ngọc C có ký Hợp đồng dịch vụ nhà đất với nội dung: bà Lý sẽ làm dịch vụ
sổ hồng nhà đất cho bà C, chi phí dịch vụ là 55.000.000 đồng, thời hạn 4-5 tháng sẽ
có sổ hồng. Ngay khi ký Hợp đồng xong, để làm hồ sơ nhanh chóng, bà Lý đã yêu cầu

2
bà C chuyển tiền lần 1 cho bà Lý với số tiền là 27.500.000 đồng. Bà Lý nói có thể làm
hồ sơ nhanh hơn thời hạn như đã thỏa thuận khi ký Hợp đồng, bà Lý yêu cầu bà C
chuyển thêm tiền để làm hồ sơ nhà đất để chuyển nhanh nên bà C giao tiền lần 2 số
tiền 2.000.000 đồng. Bà Lý nói đã hoàn tất hồ sơ và sẽ có sổ hồng vào khoảng tháng
05/2024, tất cả bằng hình thức hứa hẹn cho bà C yên tâm. Nhưng đến tháng 05/2024,
khi bà C hỏi thì bà Lý lại nói hồ sơ còn đang bị kẹt trên huyện, xin chờ thêm 2 tháng
nữa, bà C tiếp tục chờ đến tháng 07/2024 thì bà Lý lại tiếp tục nói hồ sơ đang bị kẹt
chưa ra sổ hồng, hẹn thêm 1 tháng nữa. Đến khi bà C hỏi tiếp vào cuối tháng 07/2024,
bà Lý lại hứa hẹn tiếp và cuối cùng bà Lý nói với bà C là bà không làm được sổ hồng
cho bà C, bà sẽ trả lại hồ sơ nhà đất cho bà C và bà Lý xin bà C cho bà hẹn đến tháng
08/2024, bà sẽ trả đủ số tiền đã nhận của bà C. Đến nay là tháng 12/2024 rồi, đã 12
tháng trôi qua, kể từ khi ký Hợp đồng nhà đất với bà C, bà Lý đã không làm gì về hồ
sơ nhà đất cho bà C, bà cố tình lấy tiền phí dịch vụ bà C xong rồi bà ngâm hồ sơ nhà
đất của bà C và bà đã không làm đúng theo nội dung thỏa thuận đã ký Hợp đồng dịch
vụ nhà đất với bà C. bà C đã liên hệ với bà rất nhiều lần, yêu cầu bà trả lại số tiền mà
bà đã nhận, nhưng bà đã cố tình né tránh, và không trả lại tiền cho bà C, bà Lý đã trả
đủ lại sổ sách, giấy tờ nhà đất cho bà C nhưng bà không chịu trả lại tiền cho bà C. Do
bà Lý đã vi phạm Hợp đồng dịch vụ nhà đất làm sổ hồng cho bà C và bà cố tình kéo
dài thời gian không trả lại tiền nên tôi làm đơn này gửi đến Tòa án nhân dân huyện
Bình Chánh, yêu cầu Tòa án giải quyết:
Yêu cầu Công ty TNHH Đo đạc Thiết kế Xây dựng LD-D22 trả lại toàn bộ số
tiền đã nhận của bà C là 29.500.000 đồng và tiền lãi suất trên tổng số tiền mà bà Lý
phải trả do chậm trễ, tạm ước tính tổng số tiền mà bà Lý phải trả là 32.450.000 (Bằng
chữ: Ba mươi hai triệu bốn trăm năm mươi ngàn đồng chẵn).
Ngày 04/3/2025; nguyên đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện; cụ thể yêu cầu
chấm dứt hợp đồng dịch vụ và không yêu cầu tính lãi suất. Chỉ yêu cầu bị đơn trả số
tiền đã nhận. Ngoài ra không có yêu cầu gì khác.
Bị đơn: Công ty TNHH Đo đạc Thiết kế Xây dựng LD-D22 vắng mặt không lý
do.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: ông Võ Phước Truyền có ý kiến và
yêu cầu giống với nguyên đơn; đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn. Ngoài ra không có yêu cầu gì khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1.1]. Về thủ tục tố tụng và thẩm quyền giải quyết:
Về thẩm quyền: Xét đơn khởi kiện của nguyên đơn và các tài liệu chứng cứ có
trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử có cơ sở xác định đây là vụ án dân sự về việc
“Tranh chấp hợp đồng dịch vụ”. Bị đơn Công ty TNHH Đo đạc Thiết kế Xây dựng
LD-D22 có trụ sở tại huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh nên căn vào khoản
3 Điều 26; tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh.
[1.2].Về sự vắng mặt của bị đơn Công ty TNHH Đo đạc Thiết kế Xây dựng
LD-D22, Tòa án đã tiến hành tống đạt, niêm yết hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án,
thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa
giải, giấy triệu tập đương sự tham gia tố tụng theo quy định tại Điều 179 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015 nhưng bị đơn vẫn không đến tham gia tố tụng tại Tòa án; bà T
(đại diện nguyên đơn) và người liên quan có đơn xin giải quyết vắng mặt; Hội đồng

3
xét xử đưa vụ án ra xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn, người liên quan theo quy
định tại Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2]. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Yêu cầu Toà án giải quyết: Chấm
dứt hợp đồng dịch vụ và buộc Công ty TNHH Đo đạc Thiết kế Xây dựng LD-D22 trả
cho bà Trang Thị Ngọc C số tiền 29.500.000VNĐ (Hai mươi chín triệu năm trăm ngàn
đồng chẵn).
[2.1]. Xét hợp đồng dịch vụ giữa Công ty TNHH Đo đạc Thiết kế Xây dựng
LD-D22 và bà Trang Thị Ngọc C lập ngày 25/01/2024; với nội dung: làm sổ hồng;
thời gian 05 tháng; giá trị hợp đồng là 55.000.000 đồng; Căn cứ phiếu thu ngày
25/01/2024 thể hiện bà C đã thanh toán số tiền 29.500.000 đồng.
Như vậy, có cơ sở xác định Công ty TNHH Đo đạc Thiết kế Xây dựng LD-D22
đã vi phạm về thời gian hoàn thành công việc theo theo hợp đồng dịch vụ mà các bên
đã thỏa thuận;
Căn cứ: Điều 516 Bộ luật dân sự quy định: Quyền của bên sử dụng dịch vụ
“1. Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc theo đúng chất lượng, số lượng,
thời hạn, địa điểm và thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên cung ứng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên sử dụng
dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường
thiệt hại”.
Do đó nguyên đơn yêu cầu chấm dứt hợp đồng dịch vụ là có cơ sở và được Hội
đồng xét xử chấp nhận.
[2.2] Căn cứ phiếu thu ngày 25/01/2024 thể hiện bà C đã thanh toán số tiền
29.500.000 đồng. Như vậy, có cơ sơ xác định Công ty TNHH Đo đạc Thiết kế Xây
dựng LD-D22 đã nhận số tiền 29.500.000 đồng, nhưng không hoàn thành công việc
theo thỏa thuận và chưa trả lại số tiền này cho bà C.
Do đó, nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Công ty TNHH Đo đạc Thiết kế Xây
dựng LD-D22 trả cho bà C số tiền đã nhận 29.500.000 đồng là có cơ sở.
[2.3]. Do bị đơn vi phạm thỏa thuận về hợp đồng dịch vụ; nên nguyên đơn khởi
kiện yêu cầu chấm dứt hợp đồng dịch vụ và trả số tiền đã nhận 29.500.000 đồng là có
cơ sở và được Hội đồng xét xử chấp nhận;
[2.4] Tại đơn khởi kiện nguyên đơn có yêu cầu tính lãi suất theo khoản 2 Điều
468 Bộ luật dân sự; sau đó nguyên đơn tự nguyện rút yêu cầu tính lãi suất; do đó, Hội
đồng xét xử sẽ đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu tính lãi suất của nguyên đơn.
[3] Bị đơn Công ty TNHH Đo đạc Thiết kế Xây dựng LD-D22 đã được Tòa án
triệu tập đến để ghi nhận ý kiến, tiến hành thủ tục giao nộp tiếp cận, công khai chứng
cứ và hòa giải cũng như việc tham gia phiên tòa xét xử giải quyết vụ án với nguyên
đơn nhưng bị đơn vẫn vắng mặt. Vì vậy, bị đơn đã tự từ bỏ quyền được chứng minh
của mình, phải chịu hậu quả của việc không chứng minh theo quy định tại Điều 91 Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ yêu cầu khởi kiện, lời
trình bày cũng như chứng cứ do nguyên đơn cung cấp để làm cơ sở xem xét giải quyết
vụ án.
[4]. Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu
án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và
khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:

4
Căn cứ :
Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147,
Điều 227 và khoản 1 Điều 228; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Điều 357, Điều 468, 515, 516, 517, 518 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc tranh chấp hợp đồng
dịch vụ.
1.1 Chấm dứt hợp đồng dịch vụ giữa Công ty TNHH Đo đạc Thiết kế Xây dựng
LD-D22 và bà Trang Thị Ngọc C lập ngày 25/01/2024.
1.2. Buộc Công ty TNHH Đo đạc Thiết kế Xây dựng LD-D22 trả cho Trang Thị
Ngọc C và ông Võ Phước Truyền số tiền 29.500.000 (Hai mươi chín triệu năm trăm
nghìn) đồng.
Các bên thi hành án tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
Kể từ ngày Bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi
hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu
thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người
được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu
khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357,
468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
1.3. Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu tính lãi suất của nguyên đơn.
2/ Án phí dân sự sơ thẩm: Công ty TNHH Đo đạc Thiết kế Xây dựng LD-D22
chịu 1.475.000 (Một triệu, bốn trăm bảy mươi lăm nghìn) đồng.
3/ Quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo
quy định pháp luật.
4/ Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi án dân sự, người phải
thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a,
7b và 9 Luật thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự năm 2008
(sửa đổi, bổ sung năm 2014).
Nơi nhận:
- Các đương sự (4);
- VKSND H. Bình Chánh (2);
- Chi cục THADS H. Bình Chánh (1);
- Lưu hồ sơ vụ án (4).
2AAKKBQ*iadcae+
TM. HỘI ĐỒNG XÉT
XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ
TỌA PHIÊN TÒA
Vũ Ngọc Chiến
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 13/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm