Bản án số 134/2025/DS-PT ngày 15/05/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 134/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 134/2025/DS-PT ngày 15/05/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản
Quan hệ pháp luật: Đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: 134/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN

Bản án số: 134/2025/DS-PT
Ngày: 27-02-2025
V/v tranh chấp: “Đòi tài sản; bồi
thường thiệt hại về tài sản; yêu cầu
hủy kết quả mua bán đấu giá tài sản ”.

- - 
NHÂN DANH


- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: 
Các Thẩm phán: Ông .
.
- Thư phiên tòa: Ông  - Thư Tán nhân dân
tỉnh Tiền Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang tham gia phiên tòa:
Ông - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 02 năm 2025, tại Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử
phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 507/2024/TLPT-DS ngày 14 tháng 11 năm
2024 về việc tranh chấp Đòi tài sản; Bồi thường thiệt hại về tài sản; u cầu
hủy kết quả mua bán đấu giá tài sản”.
Do bản án dân sự thẩm số: 323/2024/DS-ST ngày 11 tháng 9 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa ván ra xét xử phúc thẩm số: 576/2024/QĐ-PT ngày
21 tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:
1.  Ông Huỳnh Văn H, sinh năm 1937;
Địa ch: Hẻm B, N, Phường D, thành ph Đ, tỉnh Lâm Đồng.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lê Văn M, sinh năm 1944 (có mặt);
Địa chỉ: S I, đường N, Phường A, thành ph V, tỉnh Vĩnh Long.
2. B 
2.1. Chi cc Thi hành án dân s huyn C, tnh Tin Giang;
Địa ch: Khu C, th trn C, huyn C, tnh Tin Giang.
Đại din theo pháp lut: Ông Nguyễn Văn T - Chc v: Chi cục trưởng.
2
Người đại din theo y quyn ca ông T: Anh Mai Thanh B - Chc v:
Chp hành viên Chi cc Thi hành án dân s huyn C, tnh Tin Giang (có mt).
2.2. Công an huyn C, tnh Tin Giang;
Địa ch: Khu A, th trn C, huyn C, tnh Tin Giang.
Người đi din theo pháp lut: Ông Bùi Văn T1 - Chc vụ: Trưởng công
an (có đơn đề ngh vng mt).
3. 
3.1. Bà Nguyn Th L, sinh năm 1972;
Địa ch: p B, xã A, huyn C, tnh Tin Giang.
Người đại din theo y quyn: Ông Lê Văn M, sinh năm 1944 (có mặt);
Địa chỉ: S I, đường N, Phường A, thành ph V, tnh Vĩnh Long.
3.2. Công ty trách nhim hu hn D (Nay công ty Đ vng mặt); Địa
ch: S I, T F, p M, xã M, thành ph M, tnh Tin Giang.
3.3. Anh Phạm Văn P, sinh năm 1974 (có mặt);
Địa ch: p M, xã H, huyn C, tnh Tin Giang.
3.4. Ông Lê Văn S, sinh năm 1962 (xin vng mt);
3.5.Trn Th H1, sinh năm 1961 (vắng mt);
Cùng địa ch: p D, xã A, huyn C, tnh Tin Giang.
Nguyên đơn Huỳnh Văn H.


* Theo Đơn khởi kiện đề ngày 20/4/2018 đơn khởi kiện bổ sung ngày
17/10/2018 nguyên đơn ông Huỳnh Văn H các lời khai của người đại diện ủy
quyền trong quá trình giải quyết vụ án trình bày:
Ông Huỳnh Văn H người mua trúng tài sản bán đấu giá của Chi Cục thi
hành án dân shuyện C (Chi Cục thi hành án Dân sự huyện C được viết tắt
Chi Cục THA) bán phần đất diện tích 1.116,0m
2
thuộc thửa đất số 1509, tờ
bản đồ ATTC2 với số tiền 184.000.000 đồng vào ngày 06/4/2011. Sau khi
mua trúng đấu giá ông đã nộp đủ số tiền 184.000.000 đồng cho Chi cục THA
nhưng đến nay Chi Cục THA không giao tài sản theo hợp đồng.
Nay ông H yêu cầu Chi Cục THA ng an huyện C liên đới trả lại số
tiền mua tài sản 184.000.000 đồng và bồi thường thiệt hại là tiền lãi theo mức lãi
suất 20%/năm được tính từ ngày 06/4/2011 đến ngày xét xử với số tiền
487.473.973 đồng, tổng cộng tiền mua tài sản và tiền lãi là 671.473.973 đồng.
* Theo văn bản ý kiến đề ngày 02/7/2018 bị đơn Chi Cục THA cũng như lời
khai trong quá trình giải quyết vụ án đại diện ủy quyền trình bày:
3
Chi Cục THA thi hành bản án số 123/2007/DS-PT ngày 22/3/2007 của
Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang, theo quyết định bản án buộc Trần Thị H1
trả cho bà Nguyễn Thị L số tiền 8.000.000 đồng và 84 chỉ vàng 24k.
Chi Cục THA đã ra quyết định thi hành án số 944/THA-TĐYC ngày
17/4/2007, quá trình thi nh án do H1 điều kiện nhưng không tự nguyện
thi hành nên C1 đã ra quyết định biên số 30/QĐ-THA ngày 27/8/2007
biên tài sản của H1 ( BL149). Ngày 12/9/2007 lập biên bản biên thửa đất
số 1285, diện tích 1.116,0m
2
( BL147) tiến hành các thủ tục bán đấu giá tài
sản. Qua nhiều lần bán đấu giá đến ngày 06/4/2011 bán đấu gthành, ông H
(ông H chồng bà L người được thi hành án) là người mua trúng đấu giá với
số tiền 184.000.000 đồng. Quá trình thi hành án giao tài sản không thực hiện
được do ông H thường vắng mặt tại địa phương, hơn nữa sau khi biên, ông S
chồng H1 trước đây Công an được đồng đội cho tiền xây dựng 01 căn
nhà trên phần đất nên không giao tài sản được cho ông H và ông H không nộp
tiền mua tài sản mà khấu trừ vào tiền bà L được thi hành án.
Nay Chi Cục THA không đồng ý theo yêu cầu khởi kiện của ông H.
* Theo công văn số 491/CAH-HTTP ngày 20/10/2019 bị đơn Công an
huyện C trình bày:
Quá trình thực hiện công tác phối hợp trong công tác cưỡng chế thi hành
án, tháng 6/2018 Công an nhận được kế hoạch cưỡng chế thi hành án số
287/KH-CCTHADS ngày 08/6/2019 của Chi Cục thi hành án. Do vụ việc
tính chất phức tạp, đương sự chống đối. Ngày 28/02/2019 Công an huyện C
Công văn số 360/CV-CAH-HTTP về việc trao đổi việc phối hợp việc cưỡng
chế. Đến tháng 9/2019 các ban ngành huyện, Viện kiểm sát đề nghxem lại hồ
cưỡng chế nhưng đến nay Công an huyện C chưa nhận được kế hoạch cưỡng
chế.
* Theo bản khai ý kiến đề ngày 05/11/2018 người quyền lợi nghĩa vụ
liên quan bà Nguyễn Thị L cũng như lời khai của đại diện ủy quyền trong quá
trình giải quyết vụ án trình bày:
Bà L vợ của ông Huỳnh Văn H và là người được thi hành án theo bản án
số 123/2007/DS-PT ngày 22/3/2007 của Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang, theo
quyết định bản án buộc Trần Thị H1 trả cho stiền 8.000.000 đồng 84
chỉ vàng 24k, nhưng bà H1 không thi hành.
Chi Cục THA đã tiến hành biên tài sản H1 bán đấu giá phần đất
diện tích 1.116,9m
2
, ông H chồng người mua trúng đấu giá số tiền
184.000.000 đồng vào ngày 06/4/2011, đồng thời ông H đã giao đủ số tiền trên
cho bà đã tnguyện nộp chi phí thi hành án, nên phần đất trên thuộc
quyền sử dụng đất của ông H, nhưng đến nay ông H chưa nhận được phần đất
mua trúng đấu giá làm thiệt thòi quyền lợi ông H, nên đề nghị Tòa án chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của ông H.
4
* Theo văn bản ý kiến đề ngày 30/03/2023 đơn khởi kiện yêu cầu độc
lập ngày 27/11/2023 cũng như lời khai trong quá trình giải quyết vụ án người
có quyền lợi nghĩa vụ liên quan anh Phạm Văn P trình bày:
Trước đây anh chấp hành viên Chi Cục THA dân sự huyện C được phân
công trực tiếp thi hành bản án số 123/2007/DS-PT ngày 22/3/2007 của Tòa án
nhân dân tỉnh Tiền Giang, theo quyết định bản án buộc Trần Thị H1 trả cho
Nguyễn Thị L số tiền 8.000.000 đồng và 84 chỉ vàng 24k. Do bà H1 không tự
nguyện thi nh nên C1 đã ra quyết định biên bán đấu giá tài sản của H1
là phần đất diện tích 1.116,9m
2
, anh là chấp hành viên đại diện Chi Cục THA ký
hợp đồng mua bán đấu giá, ông H người mua trúng đấu giá với số tiền
184.000.000 đồng, nhưng không giao được tài sản cho ông H. Nguyên nhân do
sau khi biên ông S chồng H1 được đồng đội cất 01 căn nhà trên đất,
đồng thời do sai sót trong đánh văn bản thửa đất biên thửa số 1285 thửa
đất bán đấu giá thửa 1509 là 02 thửa khác nhau, đồng thời ông H cũng không có
nộp tiền mua trúng đấu giá tài sản xin khấu trừ vào số tiền L được thi
hành án.
Nay anh yêu cầu hủy kết quả bán đấu giá tài sản theo hợp đồng mua bán số
16/2011/HĐMBTS.BĐG ngày 06/4/2011 giữa Chi Cục THA với ông Huỳnh
Văn H yêu cầu L trả lại tiền đã nhận được từ thi hành án tiền lãi phát
sinh để khôi phục lại việc thi hành bản án.
* Công ty trách nhim hu hn D; Nay công ty Đ (Công ty trách nhim
hu hn D; Nay công ty Đ đưc viết tt ( Công ty D)) quan, tổ chức
có quyền lợi nghĩa vụ liên quan không cung cp ý kiến cũng như lời khai đi vi
vic kin.
* Ông Văn S Trn Th H1 người quyền lợi nghĩa vụ liên
quan không cung cp ý kiến cũng như lời khai đối vi vic kin.
* Tại phiên tòa sơ thẩm: Đại din y quyền nguyên đơn rút yêu cầu khi
kin Công an huyn C, tnh Tin Giang v vic ng vi Chi C THA tr tin.
Anh P rút yêu cu bà L tr li s tiền được thi hành án 184.000.000 đng và tin
lãi phát sinh. Còn li các bên vn gi ý kiến và yêu cầu như trên.
 323/2024/DS-ST ngày 11 tháng 9 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang đã quyết định:
- Căn cứ vào Điều 123, Điều 131, Điều 166, Điều 408, Điều 430, Điều 584
và Điều 589 của Bộ luật Dân sự;
- Căn cứ vào Điều 71, Điều 102 của Luật Thi hành án Dân sự;
- Căn cứ vào Điều 72, Điều 73, Điều 74 của Luật Đấu giá tài sản 2016;
- Căn cứ khoản 3, 6 13 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản
1 Điều 39, Điều 70, Điều 72, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 244 Điều
273 của Bộ Luật Tố tụng dân sự;
5
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội.
Xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Huỳnh Văn H về việc yêu
cầu Chi Cục thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Tiền Giang trả số tiền 671.473.973
đồng (Tiền mua tài sản đấu giá là 184.000.000 đồng, tiền lãi phát sinh là
487.473.973 đồng).
Đình chỉ xét xử yêu cầu khởi kiện của ông Huỳnh Văn H về việc yêu cầu
Công an huyện C, tỉnh Tiền Giang cùng Chi Cục thi hành án dân sự huyện C,
tỉnh Tiền Giang trả tiền.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện độc lập của anh Phạm Văn P:
- Hủy kết quả bán đấu gtheo hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá số
16/2011/HĐMBTS.BĐG ngày 06/4/2011 được Văn phòng C2 công chứng số
246, quyển số 01 giữa Chi Cục thi hành án Dân sự huyện C, tỉnh Tiền Giang với
ông Huỳnh Văn H, thửa đất số 1509, tờ bản đồ số ATTC2, diện tích 1.116m
2
.
- Đình chỉ xét xử yêu cầu khởi kiện độc lập của anh Phạm Văn P về việc
yêu cầu Nguyễn Thị L trả số tiền được thi hành án 184.000.000 đồng tiền
lãi phát sinh.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên v nghĩa vụ chịu án phí quyền
kháng cáo của đương sự.
Ngày 26 tháng 9 năm 2024, nguyên đơn Huỳnh Văn H kháng cáo bản án sơ
thẩm, yêu cầu cấp phúc thẩm xét xử theo hướng sửa bản án thẩm, chấp nhận
yêu khởi kiện của nguyên đơn.

Đại diện nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện yêu cầu kháng o;
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Phạm Văn P vẫn giữ nguyên yêu cầu độc
lập về yêu cầu hủy kết quả bán đấu giá theo hợp đồng mua bán tài sản bán đấu
giá số 16/2011/HĐMBTS.BĐG ngày 06/4/2011; các đương sự không thỏa thuận
được với nhau về việc giải quyết vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang phát biểu ý kiến về việc
tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa của
người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án giai đoạn phúc thẩm
đảm bảo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Đối với yêu cầu kháng o của nguyên đơn, Đại diện Viện kiểm sát nhận
định: Cấp thẩm chưa thu thập chứng cứ, hồ bán đấu giá để làm khi
kếp hợp đồng ủy quyền bán đấu giá thì Chi cục Thi hành án n sự huyện C đã
cung cấp cho Công ty trách nhiệm hữu hạn D quyết định biên (có thể hiện
thửa đất 1285) và Biên bản xác định ranh giới, mốc giới thửa đất theo hiện trạng
sử dụng để đưa vào hồ sơ đấu giá và cung cấp cho các bên đấu giá; việc bán đấu
giá tài sản vào ngày 31/3/2011 nên phải áp dụng trình tự thủ tục giải quyết
6
kết quđấu gtheo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010
của Chính phủ chứ không thể áp dụng Luật Đấu giá tài sản năm 2016 để giải
quyết. Tuy nhiên, ông P không yêu cầu tuyên bố hợp đồng ủy quyền bán đấu giá
tài sản giữa Chi cục THADS huyện C với Công ty trách nhiệm hữu hạn D và
Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá ngày 06/4/2011 giữa Công ty trách nhiệm
hữu hạn D với ông Huỳnh Văn H hiệu nên không cơ sở xem xét hủy kết
quả bán đấu giá tài sản theo quy định. Mặc khác, kết quả bán đấu giá tài sản trên
cũng không bị hủy theo quy định tại Điều 72 của Luật Đấu giá tài sản năm 2016.
Nên Bản án thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện độc lập của ông P không
đúng quy định của pháp luật. Từ đó nhận thấy Cấpthẩm chưa thu thập chứng
cứ đầy đủ, quyết định của bản án thẩm vi phạm pháp luật nghiêm trọng,
ảnh hưởng đến quyền lợi ích hợp pháp của các đương sự cấp phúc thẩm
không thể khắc phục được nên đề nghị HĐXX phúc thẩm hủy toàn bộ bản án sơ
thẩm, do đề nghị hủy án sơ thẩm nên chưa xem xét đến kháng cáo của đương sự.

Căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, ý
kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tố tụng:
Xét đơn kháng cáo do nguyên đơn nộp còn trong thời hạn hợp lệ, đúng
quy định được xem xét giải quyết theo trình tự phúc thẩm.
Tòa án cấp sơ thẩm đã xác định quan hệ tranh chấp đúng quy định và đúng
thẩm quyền giải quyết.
Về sự tham gia của các đương sự: Đại diện Công ty TNHH D, Trần Thị
H1 được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thhai vẫn vắng mặt, ông Văn S
đơn xin xét xử vắng mặt, căn cứ khoản 3 Điều 296 của Bluật Tố tụng dân sự
tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt họ.
[2] Về yêu cầu của các đương sự:
[2.1] Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Huỳnh Văn H:
- Yêu cầu Chi cục thi hành án dân sự huyện C trả số tiền 184.000.000 đồng
và tiền lãi từ ngày 06/4/2011 với mức lãi suất là 1,125% tháng (bút lục 06).
- Ngày 17/10/2018 nguyên đơn yêu cầu khởi kiện bổ sung: Yêu cầu Công
an huyện C nghĩa vụ liên đới với Chi cục thi hành án dân sự huyện C trả số
tiền 184.000.000 đồng và tiền lãi nêu trên.
[2.2] Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Phạm Văn P yêu cầu độc
lập (bút lục 382-385):
- Hủy kết quả bán đấu giá số 16/2011/HĐMBTS.ĐG ngày 06/4/2011 giữa
Công ty TNHH D ông Huỳnh n H để Chi cục thi hành án dân sự huyện C
khôi phục lại việc thi hành bản án số 123/2007/DSPT ngày 22/3/2007.
7
- Yêu cầu Nguyễn Thị L phải trả lại tiền đã nhận tiền lãi theo quy
định từ việc tổ chức thi hành bản án số 123/2007/DSPT ngày 22/3/2007 của
TAND tỉnh Tiền Giang hoặc yêu cầu Tòa án cấn trừ số tiền này.
- Không đồng ý yêu cầu bồi thường của ông H khi hủy kết quả bán đấu
giá, khôi phục lại việc thi hành án thì L đã cấn trừ tiền cho ông H, thực chất
ông H không có bỏ tiền ra để mua tài sản đấu giá.
[2.3] Tại phiên tòa sơ thẩm, đi din y quyền nguyên đơn rút yêu cu khi
kin Công an huyn C, tnh Tin Giang v việc liên đới vi Chi Cc THA tr
tin. Anh P rút yêu cu bà L tr li s tiền được thi hành án 184.000.000 đồng và
tin lãi phát sinh.
[3] Tòa án cấp sơ thẩm vi phạm nội dung sau:
Để thi hành Bản án dân sự phúc thẩm số 123/2007/DS-PT ngày 22/3/2007,
Trưởng Thi hành án - Chi cục thi hành án huyện C ban hành Quyết định thi hành
án số 944/THA-TĐYC ngày 17/4/2007, nội dung thi hành: Buộc chị Trần Thị
H1 trả cho chị Nguyễn Thị L 84 chỉ vàng 24k 8.000.000 đồng (tiền Việt
Nam)” (bút lục 155). phân công cho Chấp nh viên Phạm Văn P thi hành.
Quá trình thi hành án, bà H1 không tự nguyện thi hành án, qua xác minh thì ông
Lê Văn S (chồng của bà H1) có đại diện hộ gia đình đứng tên quyền sử dụng đất
của 03 thửa gồm: Thửa 1285 diện tích 1261m
2
- đất CLN; thửa 1279 diện tích
2066m
2
- đất LUA; thửa 1509 diện tích 2180m
2
- đất CLN (bút lục 150). Do
H1 là thành viên hộ gia đình nên Chấp hành viên tổ chức định giá và làm thủ tục
đấu giá tài sản quyền sử dụng đất có diện tích 1.116m
2
, địa chỉ: p D - A -
huyện C - tỉnh Tiền Giang. ông Huỳnh Văn H (chồng Nguyễn Thị L)
người trúng đấu giá tài sản trên.
Nhận thấy, Bản án thẩm đã nhận định đánh giá tính hợp pháp của việc
bán đấu giá hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá giữa Chi Cục thi hành
án huyện C với ông H theo hợp đồng số 16/2011/HĐMBTS.BĐG hiệu do
trái quy định pháp luật đối tượng không thể thực hiện được theo quy định
tại Điều 123 và Điều 408 Bộ luật dân sự quy định; xử hậu quả của hợp
đồng vô hiệu.
Hồ sơ vụ án thể hiện:
- Quyết định biên tài sản số 30/QĐ-THA ngày 27/8/2007 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện C (bút lục 149) biên tài sản của Trần Thị H1, tài
sản kê biên là 1.300m
2
đất vườn trồng cam nhãn.
- Biên bản biên tài sản ngày 12/9/2007 (bút lục 147) theo Quyết định số
30/QĐ-THA đã biên i sản của Trần Thị H1 gồm: Đất vườn 1.116,9m
2
đất
trồng cam, nhãn, bưởi (thửa 1285, tờ bản đồ ATTC2, giấy chứng nhận
H01920)”.
- Biên bản xác định ranh giới, mốc giới thửa đất theo hiện trạng sử dụng
(không ghi ngày tháng), xác định ranh giới thửa đất của hTrần Thị H1 (bút lục
8
146) tiếp giáp các cạnh: Cạnh đông: Giáp hộ n K; Cạnh tây: giáp kênh;
Cạnh nam: giáp hộ Lê Văn K; Cạnh bắc: giáp Nguyễn Thị H2.
- Quyết định thành lập Hội đồng định giá số 10/QĐ-THA ngày 31/7/2008
Biên bản định giá tài sản theo Quyết định kê biên tài sản số 30/QĐ-THA ngày
27/8/2007 đối với tài sản định giá phần đất 1.116,2m
2
tứ cận như tả tại
Biên bản xác định ranh giới, mốc giới thửa đất theo hiện trạng sử dụng.
Như vậy, tài sản kê biên đ thi hành bản án số 123/2007/DS-PT ngày
22/3/2007 quan Thi hành án dân sự huyện C xác định quyền sử dụng
1.116,9m
2
đất vườn thuộc , tờ bản đồ ATTC2 theo giấy chứng nhận
H01920.
Xét thấy, quá trình thực hiện biên tài sản bán đấu giá tài sản của
Trần Thị H1 có những vi phạm như sau:
- Quyền sử dụng 1.116,9m
2
đất vườn thuộc , tbản đồ ATTC2
theo giấy chứng nhận H01920 được cấp cho Hộ ông Văn S (là chồng H1)
theo Công văn s45/CV-VPĐKQSDĐ ngày 10/12/2008 của Văn phòng đăng
ký đất đai huyện C (bút lục 150); Và Hộ gia đình ông S gồm: ông Lê Văn S (chủ
hộ), Trần Thị H1, Thị Thanh T2 - sinh năm 1983, Thị Thanh T3 sinh
năm 1985, Thị Thanh T4 sinh năm 1990, mẹ gmất sức lao động (bút
lục 139). Nhưng hồ không thể hiện căn cứ để xác định quyền sử dụng
1.116,9m
2
đất vườn thuộc thửa 1285 được cấp cho hộ ông Văn S i sản
thuộc quyền sử dụng của H1, đồng thời cũng không tài liệu chứng cứ thể
hiện sự đồng ý của các thành viên của hộ, cũng như việc tống đạt hợp lệ các
văn bản liên quan đến việc kê biên cho các thành viên trong hộ.
- Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản s241/HĐUQ ngày 15/12/2008
(bút lục 136-138), số 71/HĐUQ ngày 21/5/2009 (bút lục 130–131), giữa Chấp
hành viên và Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tỉnh T; Hợp đồng ủy quyền bán đấu
giá tài sản số 52/2011/HĐUQ.BĐGTS ngày 14/02/2011 (do Ông P nộp tại phiên
tòa phúc thẩm) giữa chấp hành viên và Công ty TNHH D lại xác định tài sản bán
đấu giá là “Đất vườn tọa lạc tại ấp D xã A huyện C tỉnh Tiền Giang ... do anh Lê
Văn S (chồng chị Trần Thị H1) đại diện hộ đứng tên”. Bản án thẩm nhận
định, theo kết quả bán đấu giá ngày 31/3/2011 và Hợp đồng mua bán tài sản đấu
giá số 16/2011/HĐMBTS.BĐG ngày 06/4/2011 (bút lục 254) giữa ông H
Công ty TNHH D  nên không thể thực hiện cưỡng chế giao tài sản
cho ông H theo hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá số
16/2011/HĐMBTS.BĐG ngày 06/4/2011 nhưng chưa làm lỗi dẫn đến việc
bán đấu gthửa 1509 thay thửa 1285 do: Chấp hành viên Thi hành án,
Công ty TNHH D (nay ng ty Đ) tđó mới xác định được chính xác nghĩa
vụ bồi thường khi Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá số
16/2011/HĐMBTS.BĐG ngày 06/4/2011 hiệu, vấn đề này còn liên quan đến
việc xử hậu quả của Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá số
16/2011/HĐMBTS.BĐG ngày 06/4/2011 hiệu. vậy, cấp thẩm nhận
định, tài sản kê biên thực hiện thủ tục n đấu giá 1.116,9m
2
đất vườn thuộc
 nhưng quá trình bán đấu giá lại thực hiện bán đấu giá nên
9
Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá s16/2011/HĐMBTS.BĐG ngày 06/4/2011
vô hiệu, lỗi dẫn đến hợp đồng vô hiệu là do Chi cục Thi hành án mà chưa làm
trách nhiệm của các đơn vị tham gia đấu giá như nhận định trên chưa toàn
diện và khách quan.
Cấp thẩm nhận định ... mặc lỗi dẫn đến hợp đồng bị hiệu do Chi
Cục THA làm thiệt thòi quyền lợi ông H, nhưng sau khi mua trúng đấu giá ông
H không nộp tiền mà chỉ làm thủ tục khấu trừ vào số tiền bà L được thi hành án,
đồng thời tại phiên tòa đại diện ủy quyền ông H, bà L cũng xác định ông H cũng
không giao tiền cho L, như vậy thực tế ông H không nộp s tiền
184.000.000 đồng cho Chi Cục THA, nên việc ông yêu cầu Chi C THA trả lại số
tiền 184.000.000 đồng và tính tiền lãi phát sinh do thiệt hại là không có căn cứ”
chưa chính xác, bởi lẽ việc cấn trừ số tiền được thi nh án của L (vông
H) vào số tiền trúng đấu giá được sự đồng ý của L, đây thỏa thuận tự
nguyện giữa ông H L, như vậy việc thi hành Bản án dân sphúc thẩm s
123/2007/DS-PT ngày 22/3/2007 đã thực hiện, điều này phù hợp với lời trình
bày của ông P tại phiên tòa phúc thẩm số tiền 184.000.000 đồng nêu trên đã
thi hành 01 phần nghĩa vụ của bà H1 theo quyết định của Bản án số
123/2007/DS-PT. Mặc khác, sau khi ông H L cấn trừ nếu ông H không
giao tiền lại cho L thì L được quyền khởi kiện bằng vụ án khác, cấp
thẩm nhận định ông H không có giao tiền lại cho L không nộp số tiền
184.000.000 đồng cho Chi cục Thi hành án nên không chấp nhận yêu cầu Chi
cục Thi hành án trả lại số tiền 184.000.000 đồng là không phù hợp.
Vi phạm về nội dung trên, Tòa án cấp phúc thẩm không th khắc phục
được do vi phạm nguyên tắc hai cấp t xử. Do đó, cần hủy Bản án thẩm số
323/2024/DS-ST ngày 11 tháng 9 năm 2024 của T án nhân dân huyện C, tỉnh
Tiền Giang, giao hồ sơ về cho Tòa án cấp sơ thẩm xét xử lại theo thủ tục chung.
[4] Về án phí: Do hủy án thẩm, chưa xét yêu cầu kháng cáo của nguyên
đơn nên nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm, mặc khác
nguyên đơn là người cao tuổi nên cấp sơ thẩm xét cho nguyên đơn miễn nộp tạm
ứng án phí kháng cáo.
[5] Xét ý kiến đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền
Giang là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử.
Vì các lẽ trên,

Căn cứ khoản 3 Điều 308, Điều 313; Điều 148 Bộ luật Tố tụng dân sự.
:
Hủy bản án dân sự thẩm số 323/2024/DS-ST ngày 11 tháng 9 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Giao hồ vụ án về cho Toà án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang giải
quyết lại theo thẩm quyền.
10
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao tại TP. Hồ Chí Minh;
- VKSND tỉnh Tiền Giang;
- TAND huyện C;
- CC THADS huyện C;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, án văn.

- 

Tải về
Bản án số 134/2025/DS-PT Bản án số 134/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 134/2025/DS-PT Bản án số 134/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất