Bản án số 31/2024/HNGĐ-ST ngày 13/09/2024 của TAND huyện M'Drăk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 31/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 31/2024/HNGĐ-ST ngày 13/09/2024 của TAND huyện M'Drăk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện M'Drăk (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 31/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Nguyễn Hoài T và Nguyễn Tiến L kết hôn tự nguyện, không bị ai ép buộc và có đăng ký kết hôn tại UBND xã J, huyện M, tỉnh Đắk Lắk vào ngày 09/6/2016. Sau khi kết hôn vợ chồng bà chung sống hòa thuận và sinh được hai con chung. Tuy nhiên, sau một thời gian chung sống thì vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, tranh cãi, bất đồng quan điểm sống khiến tình cảm vợ chồng không còn như trước. Sau nhiều lần hàn gắn tình cảm thì cuộc sống của ông bà vẫn không có nhiều tiến triển tốt. Đến nay tình cảm ngày càng cạn kiệt và không còn tiếp tục chung sống với nhau được nữa nên bà T và ông L đã sống ly thân từ tháng 02 năm 2023 cho tới nay. Do đó, bà T thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Tòa án giải quyết cho bà Nguyễn Hoài T được ly hôn với ông Nguyễn Tiến L. Về con chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN M’ĐRẮK
TỈNH ĐẮK LẮK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 31/2024/HNGĐ-ST
Ngày 13 - 9 - 2024
“V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN M’ĐRẮK, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên toà: Đặng Thị Thu Hà.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Giang, bà Bùi Thị Thêm.
- Thư ký phiên toà: Linh Nguyên - Thư Tòa án nhân dân huyện
M’Đrắk, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân huyện M’Đrắk, tỉnh Đắk Lắk tham
gia phiên tòa: Ông Nguyễn Hải Bằng - Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 9 năm 2024, tại hội trường Tòa án nhân dân huyện M’Đrắk
xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số 78/2024/TLST
HNGĐ ngày 12 tháng 6 năm 2024, về việc Ly hôn, tranh chấp về nuôi con,
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 29/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 21
tháng 8 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 50/2024/QĐST-HNGĐ ngày
06 tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn Hoài T sinh năm 1993. Nơi ĐKHKTT: Thôn 1,
J, huyện M, tỉnh Đắk Lắk; Chỗ hiện nay: 98/6 H, thị trấn E, huyện C, tỉnh
Đắk Nông (Vắng mặt – Có đơn xin xét xử vắng mặt).
- Bị đơn: Ông Nguyễn Tiến L sinh năm 1993. Địa chỉ: Thôn 1, J, huyện
M, tỉnh Đắk Lắk (Vng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai quá trình ttụng tại Tòa án, nguyên
đơn Nguyễn Hoài T trình bày:
Nguyễn Hoài T Nguyễn Tiến L kết hôn tnguyện, không bị ai ép
buộc đăng kết hôn tại UBND J, huyện M, tỉnh Đắk Lắk vào ngày
09/6/2016.
2
Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hòa thuận sinh được hai con
chung. Tuy nhiên, sau một thời gian chung sống thì vợ chồng xảy ra mâu thuẫn,
tranh cãi, bất đồng quan điểm sống khiến tình cảm vợ chồng không còn như
trước. Sau nhiều lần n gắn tình cảm tcuộc sống của ông vẫn không
nhiều tiến triển tốt. Đến nay tình cảm ngày càng cạn kiệt và không còn tiếp tục
chung sống với nhau được nữa nên T ông L đã sống ly thân từ tháng 02
năm 2023 cho tới nay. Do đó, bà T thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích
hôn nhân không đạt được nên đnghị Tòa án giải quyết cho Nguyễn Hoài T
được ly hôn với ông Nguyễn Tiến L.
Về con chung: Nguyễn Hoài T ông Nguyễn Tiến L hai con chung
Nguyễn Tiến M sinh ngày 13/12/2016 Nguyễn Tiến K sinh ngày
29/9/2018. Sau khi ly hôn T có nguyện vọng được tiếp tục nuôi dưỡng hai
con đến khi đủ 18 tuổi và không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con.
Hiện nay T đang kinh doanh quán phê tại N, huyện C, tỉnh Đắk
Nông, thu nhập bình quân khoảng 15.000.000 đồng/tháng. Hiện nay đang
sống cùng bố mẹ ruột tại địa chỉ 98/6 H, thị trấn E, huyện C, tỉnh Đắk Nông.
Về tài sản chung công nợ chung: T ông L không tài sản chung
và công nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Tại bản tự khai quá trình tố tụng tại a án, bị đơn ông Nguyễn Tiến
L trình bày:
Ông Nguyễn Tiến L nhất trí với phần trình bày của Nguyễn Hoài T v
thời gian kết hôn cũng như mâu thuẫn sau khi vchồng chung sống với nhau.
Hiện nay T yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì ông L đồng ý ly hôn với bà
T.
Về con chung: Ông hai con chung như T trình bày đúng. Tuy
nhiên, ông L nguyện vọng được nuôi cả hai con đến khi các con đủ 18
không yêu cầu bà T cấp dưỡng nuôi con.
Bản thân ông L hiện nay đang làm xưởng gỗ tại thôn 4, J, huyện M.
Xưởng gỗ đã được cấp giấy phép kinh doanh, thu nhập bình quân khoảng
20.000.000 đồng/tháng. Ông L đang sống chung cùng bố mẹ ruột tại thôn 1,
J, huyện M.
Về tài sản chung công nợ chung: Ông L T không tài sản chung
công nợ chung nên không yêu cầu Tòa án đặt ra giải quyết
* Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên:
- Thẩm phán xác định đúng quan hệ pháp luật, thẩm quyền giải quyết, tư
cách tham gia tố tụng của các đương sự trong vụ án. Việc tuân theo pháp luật
của Thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ án cũng như Hội đồng xét xử
3
(HĐXX) và thư phiên tòa thực hiện đúng quy định về trình tự thủ tục tố tụng
dân sự.
- Việc chấp hành pháp luật của các đương sự: Nguyên đơn đã thực hiện đầy
đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại các Điều 70, 71 của Bộ luật tố
tụng dân sự. Bị đơn không chấp hành đầy đủ quy định tại các Điều 70, 72 của
Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Căn cứ các Điều 9, 51, 56, 81, 82 Luật Hôn nhân gia
đình.
+ Đề nghị HĐXX tuyên xử cho Nguyễn Hoài T được ly hôn với ông
Nguyễn Tiến L.
+ Về con chung: Giao con Nguyễn Tiến M sinh ngày 13/12/2016 và
Nguyễn Tiến K sinh ngày 29/9/2018 cho Nguyễn Hoài T trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng cho đến khi đủ 18 tuổi.
+ Về cấp dưỡng nuôi con chung, n chung và tài sản chung, đương sự
không yêu cầu nên đề nghị không đặt ra giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, HĐXX nhận định:
[1] Về tố tụng:
Yêu cầu khởi kiện về việc Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” giữa nguyên
đơn bị đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện M’Đrắk
theo quy định tại Điều 28, điểm a, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Nguyên đơn đơn đề nghị giải quyết vắng mặt. Bị đơn đã được Tòa án triệu
tập hợp lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên a không có do. HĐXX áp
dụng khoản 2 Điều 227, Điều 228 Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự, xét
xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
[2] Về nội dung:
Về quan hhôn nhân: Nguyên đơn bị đơn tự nguyện chung sống
đăng kí kết hôn tại Ủy ban nhân n J, huyện M, tỉnh Đắk Lắk vào ngày
09/6/2016. Quan hệ hôn nhân giữa nguyên đơn bị đơn hôn nhân hợp pháp.
Kết quả xác minh và lời khai của nguyên đơn cho thấy, nguyên đơn và bị đơn đã
không còn chung sống từ tháng 02 năm 2023 cho đến nay, không còn quan tâm
đến nhau, không có hành động gì để hàn gắn hôn nhân. Quá trình tố tụng tại Tòa
án, bị đơn nhất trí với mâu thuẫn mà nguyên đơn trình bày, đồng thời đnghị
Tòa án giải quyết ly hôn với nguyên đơn. Do đó, mâu thuẫn vợ chồng thực tế
đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không
4
đạt được, yêu cầu ly hôn của nguyên đơn căn cứ. HĐXX công nhận s
thuận tình ly hôn giữa nguyên đơn và bị đơn theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn
nhân và gia đình.
Về con chung: Giữa nguyên đơn bị đơn có 02 con chung Nguyễn Tiến
M sinh ngày 13/12/2016 và Nguyễn Tiến K sinh ngày 29/9/2018, hiện đang sinh
sống cùng nguyên đơn. Quá trình giải quyết vụ án, giữa nguyên đơn bị đơn
đều có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cả hai con.
Tuy nhiên, Tòa án đã tiến hành xác minh tại Ban tự quản thôn 1, Krông
Jing thể hiện bị đơn đang không thường xuyên trú tại địa phương. Hiện nay
các con đều đang được nguyên đơn nuôi dưỡng phát triển tâm sinh khỏe
mạnh, nguyên đơn công việc thu nhập ổn định, đủ khả năng nuôi dưỡng
hai con trưởng thành. Do vậy, HĐXX không căn cứ để giao con cho bị đơn
nuôi dưỡng như yêu cầu của bị đơn mà tiếp tục giao hai con cho nguyên đơn
nuôi dưỡng phù hợp.
Về cấp dưỡng nuôi con: Do nguyên đơn không yêu cầu bị đơn cấp dưỡng
nuôi con. Do đó, HĐXX không đặt ra xem xét.
Về tài sản chung công nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên
HĐXX không đặt ra giải quyết.
[3] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên
nguyên đơn phải chịu 300.000 đồng tiền án pdân sự thẩm về Hôn nhân
gia đình, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí nguyên đơn đã
nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2022/0000716 ngày
12/6/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện M.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều
238, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Căn cứ Điu 19, Điu 51, Điu 55, Điu 81, Điu 82, Điu 83, Điều 84
Lut Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí và lệ thí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Hoài
T.
5
- Về quan hệ hôn nhân: Xử cho Nguyễn Hoài T được ly hôn với ông
Nguyễn Tiến L.
- Về con chung: Giao con Nguyễn Tiến M sinh ngày 13/12/2016 và
Nguyễn Tiến K sinh ngày 29/9/2018 cho Nguyễn Hoài T trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng đến khi con thành niên (đủ 18 tuổi).
lợi ích của con, theo u cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án thể
quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con quyền thăm nom con,
không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.
2. Về án phí: Bà Nguyễn Hoài T phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân s
thẩm được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí T đã nộp
theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2022/0000716 ngày
12/6/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện M.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa
quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND huyện M’Đrắk;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- THADS huyện M;
- Đương sự;
- UBND xã K;
- Lưu HS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đặng Thị Thu Hà
Tải về
Bản án số 31/2024/HNGĐ-ST Bản án số 31/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 31/2024/HNGĐ-ST Bản án số 31/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất