Bản án số 300/2025/HC-PT ngày 21/03/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 300/2025/HC-PT

Tên Bản án: Bản án số 300/2025/HC-PT ngày 21/03/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 300/2025/HC-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/03/2025
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: y án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 300/2025/HC-PT
Ngày: 21 - 3 -2025
V/v Khiếu kiện quyết định hành
chính về quản Nhà nước trong
lĩnh vực đất đai thuộc trường hợp bồi
thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng,
tái định cư.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Phan Nhựt Bình
Các Thẩm phán: Ông Phan Văn Yên
Bà Hồ Thị Thanh Thúy
- Thư phiên tòa: Ngô Thị Châu Anh - Thư ký Tòa án nhân dân cấp
cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Vũ Thanh Sơn - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm công khai vụ án hành chính thụ số:
813/2023/TLPT-HC ngày 07 tháng 10 năm 2024 về việc “Khiếu kiện quyết định
hành chính về quản Nhà nước trong nh vực đất đai thuộc trường hợp bồi
thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư”.
Do Bản án hành chính thẩm s128/2024/HC-ST ngày 24 tháng 4 năm
2024 của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 336/2025/QĐPT-HC
ngày 26 tháng 02 năm 2025, giữa các đương sự:
- Người khởi kiện: Bà Nguyễn Thị Thùy N, sinh năm 1945 (vắng mặt);
Địa chỉ: D Ấp D, xã T, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện:
1/ Bà Nguyễn Thị Thùy T, sinh năm 1970 (xin vắng mặt)
2/ Bà Nguyễn Thị Thùy V, sinh năm 1972 (có mặt)
Cùng địa chỉ: D Ấp D, xã T, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Người bị kiện:
1/ Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện B
2
Địa chỉ: D đường T, thị trấn T, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh.
2/ Ủy ban nhân dân huyện B
Địa chỉ: D đường T, thị trấn T, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân huyện B Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện B: Ông Huỳnh Cao C Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện B (xin vắng mặt)
Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện BỦy ban nhân dân huyện B:
- Bà Lê Thị Kim T1 - Chức vụ: Chuyên viên Phòng T5 (vắng mặt)
- Ông Đoàn Thái T2 - Chức vụ: Phó trưởng Phòng Nghiệp vụ Thực hiện
Dự án số 01, Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện B (có mặt)
- Ông Nguyễn Minh T3 Phó trưởng phòng i nguyên Môi trường
huyện T5 (vắng mặt)
- Ông Trần Ngọc V1 Phó Trưởng Ban bồi thường giải phóng mặt bằng
huyện B (có mặt)
- Người kháng o: Người bị kiện Ủy ban nhân dân huyện B, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện B.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nội dung Đơn khởi kiện đề ngày 10/10/2022, Đơn sửa đổi yêu cầu
khởi kiện đề ngày 18/4/2024, nội dung c bản tự khai trong quá trình giải
quyết vụ án, người khởi kiện và người đại diện theo ủy quyền trình bày:
N trực tiếp quản lý, sử dụng các thửa đất được Ủy ban nhân dân
huyện B cấp Giấy chứng nhận quyền sdụng đất số A424706 ngày 26/01/1995
với diện tích 2892,8m
2
, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 582 QSDĐ/1996
ngày 07/08/1996 với diện tích 1.186,6m
2
và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số CH04016 15/05/2014 với diện tích 1518,9 m
2
, N bị thu hồi với tổng diện
tích 795,8m
2
để thực hiện Dự án nâng cấp mở rộng đường N, xã T huyện B.
Ngày 30/11/2021 Ủy ban nhân dân huyện B ban hành Quyết định số
7939/QĐ-UBND, 7898/QĐ-UBND về thu hồi đất Quyết định số 8463/QĐ-
UBND, 8422/QĐ-UBND về phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ.
Không đồng ý với 04 Quyết định trên N đã gửi đơn khiếu nại đến Ủy
ban nhân dân huyện B.
Ngày 31/08/2022, Ủy ban nhân dân huyện B ban hành Quyết định về
phê duyệt phương án hỗ trợ thiệt hại bổ sung đất số 8940/QĐ-UBND.
Ngày 15/09/2022, Ủy ban nhân dân huyện B ban hành Quyết định số
9188/QĐ-UBND với nội dung: Công nhận một phần nội dung Quyết định số
8463/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân Dân B về phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ đối với bà Nguyễn Thị Thùy N.
- Không công nhận nội dung bà Nguyễn Thị Thùy N khiếu nại yêu cầu:
+ Bồi thường phần đất diện tích 397,9m
2
theo đơn giá đất nông
nghiệp trong khu dân cư hiện hữu.
+ Bồi thường phần đất có diện tích 380,6m
2
theo đơn giá đất nông
3
nghiệp trong khu dân hiện hữu (do phần đất bị ảnh hưởng chưa được bồi
thường...).
Không đồng ý với Quyết định số 9188/QĐ-UBND ngày 15/9/2022, bà N
khởi kiện yêu cầu bồi thường thêm 397,9m
2
đất 397,9m
2
đất này đã được
Ủy ban nhân dân huyện B cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số A424706
ngày 26/01/1995, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 582QSDĐ/1996 ngày
07/8/1996 và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CH04016 ngày 15/5/2014;
Yêu cầu phải bồi thường 218m
2
theo đơn giá đất nông nghiệp trong khu dân
hiện hữu; Yêu cầu xem xét đơn giá đất bồi thường.
Nay bà N giữ nguyên yêu cầu khởi kiện về hủy:
- Hủy Quyết định số 7939/QĐ-UBND ngày 30/11/2021 của Ủy ban nhân
dân huyện B về thu hồi đất do hộ bà Nguyễn Thị Thùy N sử dụng tại xã T;
- Hủy Quyết định số 7898/QĐ-UBND ngày 30/11/2021 của Ủy ban nhân
dân huyện B về thu hồi đất do hộ Nguyễn Thị Thùy N (hiện đang tranh chấp)
sử dụng tại xã T;
- Hủy Quyết định số 8463/QĐ-UBND ngày 30/11/2021 của Ủy ban nhân
dân huyện B về phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ đối với hộ Nguyễn Thị
Thùy N;
- Hủy Quyết định số 8422/QĐ-UBND ngày 30/11/2021 của Ủy ban nhân
dân huyện B về phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ đối với Nguyễn Thị
Thùy N (hiện đang tranh chấp);
- Hủy Quyết định số 8940/QĐ-UBND ngày 31/8/2022 của Ủy ban nhân
dân huyện B về phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ bổ sung đối với hộ
Nguyễn Thị Thùy N;
- Hủy Quyết định số 9188/QĐ-UBND ngày 15/9/2022 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện B về việc giải quyết khiếu nại của bà Nguyễn Thị Thùy N.
Tại phiên tòa sơ thẩm, người đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện
đã rút một phần yêu cầu khởi kiện về hủy Quyết định số 7898/QĐ-UBND ngày
30/11/2021 và Quyết định số 8422/QĐ-UBND ngày 30/11/2021.
Người bị kiện Ủy ban nhân dân huyện B có văn bản trình bày:
1./Cơ sở Ủy ban nhân dân huyện B ban hành Quyết định số 7939/QĐ-
UBND.
Căn cứ Quyết định số 5854/QĐ-SGTVT ngày 31/10/2016 của Sở G về
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình Nâng cấp mở rộng đường N (Hương
lộ D) trên địa bàn huyện B;
Căn cứ Quyết định số 3338/QĐ-UBND ngày 26/6/2017 của Ủy ban nhân
dân Thành phố về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của huyện B;
Căn cứ Kế hoạch số 239/KH-UBND ngày 12/9/2017 của Ủy ban nhân
dân huyện B về triển khai công tác thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm
đếm thuộc Dự án đầu xây dựng công trình Nâng cấp mở rộng đường N
(Hương lộ D) trên địa bàn huyện B;
4
Căn cứ Văn bản số 1839/UBND-ĐT ngày 08/5/2018 của Ủy ban nhân
dân Thành phố về ủy quyền quyết định thu hồi đất để thực hiện Dự án Nâng cấp
mở rộng đường N, xã T, huyện B;
Căn cứ Quyết định số 4811/QĐ-UBND ngày 30/12/2020 của Ủy ban
nhân dân Thành phố về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu công năm 2021 về
nguồn ngân sách thành phố;
Căn cứ Quyết định số 2267/QĐ-UBND ngày 23/6/2021 của Ủy ban nhân
dân Thành phố về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2021 của huyện B;
Phần đất do bà Nguyễn Thị Thùy N đang sử dụng bị thu hồi để thực hiện
Dự án Nâng cấp mrộng đường N trên địa bàn huyện B, diện tích 778,5m²,
thuộc một phần thửa số 18, 23, 24, 670, đường tờ bản đồ số 69 (theo tài liệu đo
năm 2005), tương ứng với một phần thửa số 2501, 2502, 2803, 2808, tờ bản đồ
số 03 (theo tài liệu chỉnh lý năm 1992) Bộ địa chính xã T, huyện B.
Theo Phiếu khai nhà, đất tài sản của Nguyễn Thị Thùy N ngày
26/12/2017 được Ủy ban nhân dân xã T xác nhận ngày 19/10/2021, xác nhận bổ
sung ngày 20/4/2022.
Theo bản đồ hiện trạng vị trí đất do công ty TNHH Đ đo vẽ, diện tích
trong ranh mở rộng đường N là:
- Diện tích bị ảnh hưởng giai đoạn 1 năm 1998 là: 380,6/778,5m
2
. Trong
đó có 72,8m² còn lại là diện tích đường là: 307,8 m².
- Diện tích bị ảnh hưởng giai đoạn 2: 397,9/778,5 m².
Ngày 30/11/2021, Ủy ban nhân dân huyện B ban hành Quyết định số
7939 về thu hồi đất, tổng diện tích thu hồi 778,5m².
2/Cơ sở để Ủy ban nhân dân huyện B ban hành Quyết định số 8463/QĐ-
UBND và Phương án bồi thường, hỗ trợ số 246/PA-HĐBT ngày 30/11/2021.
2.1/Nguồn gốc quá trình sử dụng nhà, đất:
Phần đất do bà Nguyễn Thị Thùy N đang sử dụng bị thu hồi để thực hiện
Dự án Nâng cấp m rộng đường N trên địa bàn huyện B, diện tích 778,5m².
Theo Phiếu kê khai nhà, đất và tài sản của bà Nguyễn Thị Thùy N ngày
26/12/2017 được Ủy ban nhân dân T xác nhận ngày 19/10/2021, xác nhận bổ
sung ngày 20/4/2022.
Trong đó: Diện tích sử dụng theo hiện trạng: 778,5m². Gồm thửa: một
phần thửa đất số 2501, 2502, 2803, 2808, tờ bản đồ số 03 theo tài liệu chỉnh
năm 1992, tương ứng với một phần thửa số 18, 23, 24, 670 đường tờ bản đồ
số 69 (theo tài liệu đo năm 2005), Bộ địa chính xã T, huyện B.
Theo bản đồ hiện trạng vtrí đất do Công ty TNHH Đ đo vẽ, diện tích
trong ranh mở rộng đường Nguyễn Cửu P là: Diện tích bị nh hưởng: 397,9m²
(Diện tích trong ranh mrộng đường N năm 1998 : 72,8m², Diện tích đường
là: 307,8m²).
2.2/Tính bồi thường, hỗ trợ về đất:
Căn cứ Bản đồ hiện trạng vị trí do Công ty TNHH Đ lập ngày 08/8/2019
5
(SBV: 09-438/HĐĐV-VPH); (SBV: 09- 439/HĐĐV-VPH) được y ban nhân
dân xã T xác nhận ngày 08/7/2021; Bản đồ hiện trạng vị trí do Công ty TNHH Đ
lập ngày 22/11/2019 (SBV: 09-414/HĐĐV-VPH); Bản đồ hiện trạng vị trí do
Công ty TNHH Đ lập ngày 30/8/2019 (SBV: 09- 376/HĐĐV-VPH) đều được
Ủy ban nhân dân T xác nhận ngày 08/7/2021 thể hiện tổng diện tích đất ảnh
hưởng trong dự án là 778,5m², gồm: 197,2m² thuộc một phần thửa 2501;
124,5m² thuộc một phần thửa 2502; 93,5m² thuộc một phần thửa 2803; 363,3m²
thuộc một phần thửa 2808, tờ bản đsố 03, theo tài liệu chỉnh năm 1992
(tương ứng 217,8m² thuộc một phần thửa 18; 85,7m² thuộc một phần thửa 23;
63,4m² thuộc một phần thửa 24; 103,8m² thuộc một phần thửa 670 307,8m²
đường, tờ bản đồ số 69, theo tài liệu bản đồ địa chính năm 2005). Trong đó, có:
- 380,6m²/778,5m² nằm trong ranh đã thực hiện Dự án nâng cấp, mở
rộng đường H (nay đường N) theo Quyết định số 642/QĐ- UB-KT ngày
04/02/1997 của Ủy ban nhân dân Thành phố, thuộc một phần thửa 2501, 2502,
2803, 2808, tờ bản đồ số 03, theo tài liệu chỉnh năm 1992 (tương ứng 72,8m²
thuộc một phần các thửa 18, 23, 24, 670, diện tích 307,8m² đường, tờ bản đồ
số 69, tài liệu BĐĐC năm 2005).
- 397,9m²/778,5m² nằm ngoài ranh thực hiện Dự án nâng cấp, mrộng
đường H, thuộc một phần thửa 2501, 2502, 2803, 2808, tờ bản đồ số 03, theo tài
liệu chỉnh năm 1992 (tương ứng một phần thửa 18, 23, 24, 670, tờ bản đồ số
69, tài liệu BĐĐC năm 2005). Hiện trạng sân trải đá, sân xi măng, hiên.
Theo xác nhận của Ủy ban nhân dân T về xác nhận nguồn gốc, pháp
lý phần đất trong ranh dự án (02 giấy xác nhận), cụ thể:
- Về đất: được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 38/QSDĐ
ngày 26/01/1995; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 582/QSDĐ/1996 ngày
07/ 08/1996; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CH04016 ngày 15/05/2014
cấp cho hộ bà Nguyễn Thị Thùy N.
Theo Bản đồ hiện trạng: tổng diện tích ảnh hưởng trong dự án 778,5m².
Trong đó, trong ranh dự án 397,9m² (105m² + 292,9m²); diện tích trong ranh
mở rộng đường N năm 1998 là 72,8m² (44,1m + 28,7m²) đất đường
307,8m² (68,9 m² + 238,9m²).
- Hiện trạng sử dụng đất: sân, hiên.
- Thời điểm xây dựng: hàng rào, hiên, sân tạo lập năm 2004.
Căn cứ Giấy chứng nhận quyền s dụng đất số 38/QSDĐ ngày
26/01/1995 cấp cho hộ bà Nguyễn Thị Thùy N, thì các thừa số 2501, 2502, 2803
có mục đích sử dụng: 2L.
Căn cứ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 582/QSDĐ/1996 ngày
07/8/1996 cấp cho hộ Nguyễn Thị Thùy N, thì thửa 2808 mục đích sử
dụng: 2L.
Căn cứ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CH04016 ngày 15/5/2014
cấp cho hộ bà Nguyễn Thị Thùy N, thì thửa 670 có mục đích sử dụng: 2L.
Theo Danh sách thanh toán kinh phí đền đợt 1, công trình đền bù giải
tỏa H, xã T, huyện B của Ban Quản lý Dự án Khu vực Đầu tư xây dựng huyện B
6
lập ngày 30/6/1997, xác nhận của Ủy ban nhân dân T, tại số thứ tự 64:
tên Nguyễn Thị Thùy N, đã được bồi thường diện tích 6m² đất và cây trồng
với số tiền đền bù: 1.035.000 đồng, đã thanh toán 1.035.000 đồng, có chữ ký của
Nguyễn Thị Thùy N.
Căn cứ Đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu dân P đường N,
T T, huyện B, Thành phố Hồ CMinh được Ủy ban nhân dân thành
phố H phê duyệt kèm Quyết định số 4945/QĐ-UBND ngày 11/9/2013, và Đồ án
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã T, huyện B được Ủy ban nhân dân huyện
B phê duyệt kèm Quyết định s 6544/QĐ-UBND ngày 21/10/2013 thì v trí
phần đất bị thu hồi do Nguyễn Thị Thùy N đang sử dụng thuộc chức năng
quy hoạch đất làm đường giao thông (nằm trong lộ giới đường N 40m).
Theo Quyết định số 7939/QĐ-UBND ngày 30/11/2021 của Ủy ban nhân
dân huyện B do hộ Nguyễn Thị Thùy N sử dụng tại T để thực hiện Dự án
nâng cấp, mở rộng đường N.
Căn cứ khoản 1, Phần II, Chương III Chính sách số 631/CSBT-HĐBT
ngày 30/11/2021 của Hội đồng Bồi thường Dự án nâng cấp mở rộng đường N;
Ngày 30/11/2021, Ủy ban nhân dân B ban hành Quyết định số 8463 về
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ đối với hộ Nguyễn Thị Thùy N;
(đính kèm Phiếu chiết tính số 246/PA-HĐBT ngày 30/11/2021 của Hội đồng
Bồi thường Dự án). Cụ thể như sau:
* Tính bồi thường, hỗ trợ về đất:
- Đất trồng cây hàng năm vị trí 1, thuộc một phần thửa số 2501, 2502,
2803, 2808, tờ bản đồ số 03 (tài liệu chỉnh năm 1992), tương ứng một phần
thửa 23, 24, 18, 670 tờ bản đồ số 69 (tài liệu BĐĐC năm 2005). Diện tích
397,9m² x đơn giá 200.000 đồng x hệ s điều chỉnh được duyệt 17,635 =
1.403.393.300 đồng.
- Một phần thửa số 2501, 2502, 2803, 2808, tờ bản đồ số 03 (tài liệu
chỉnh năm 1992), tương ứng một phần thửa 23, 24, 18, 670 đường tờ bản
đồ số 69 (tài liệu BĐĐC m 2005), diện tích 380,6m², do phần đất này nằm
trong ranh năm 1998 và đường: không bồi thường, hỗ trợ.
* Bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất
- Nhà 1: + n đá 1 x 2: 22,9m² x 207.000 x 50% x 80% = 2.273.926
đồng. + Sân xi măng: 16,5m² (trên đường không bồi thường, hỗ trợ). + Sân đá 1
x 2: 11m² hàng rào trsắt, lưới B40, cổng song sắt 12,3m trong ranh 1998,
không bồi thường, hỗ trợ).
- Nhà 2: + Sân xi măng 2,3m² x 148.000 x 50% x 80% = 163.290 đồng.
+ Sân xi măng 3,5m² (trên đường), hàng rào trụ sắt, lưới B40, cổng song sắt
19,8m sân xi măng 16,4m² (trong ranh 1998, không bồi thường, hỗ trợ). +
Nhà cột sắt, tường gạch + tôn, nền ceramic, trần thạch cao, mái tôn: 10,4m²
mái che cột sắt, không vách, nền xi măng, mái tôn: 22,6m² (xem xét bổ sung sau
khi Ủy ban nhân dân xã xác nhận).
- Nhà 3: + Sân đá 1 x 2: 30m² (trên đường không bồi thường, htrợ). +
Hàng rào trụ sắt, vách tôn, cổng song sắt: 39,7m (trong ranh 1998, không bồi
7
thường, hỗ trợ).
+ Hàng rào trụ sắt, vách tôn (11,7m) và mái che cột sắt, không vách, nền
xi măng, mái tôn: 9,5m² (xem xét bổ sung sau khi Ủy ban nhân dân xác
nhận).
* Bồi thường, hỗ trợ về cây trồng, hoa màu: 34.168.425 đồng.
Từ những sở trên, việc Ủy ban nhân dân huyện B ban hành Quyết
định số 8463/QĐ-UBND là đúng quy định.
3/Đối với yêu cầu hủy Quyết định số 8940/QĐ-UBND:
Phần diện tích trong ranh mrộng đường N năm 1998 72,8m² hiện
trạng thực tế do Nguyễn Thị Thùy N đang sử dụng nguồn gốc đất lấn
chiếm đường, thời điểm sử dụng là trước ngày 01/7/2004.
Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 11 Quyết định số 28/2018/QĐUBND ngày
09/08/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành quy định về bồi thường,
hỗ trợ, tái định khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh; quy định ...Nếu sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/ 2004:
Hỗ trợ bằng 80% giá đất do Ủy ban nhân dân thành phố Q: diện tích đất để nh
hỗ trợ diện tích đang sử dụng thực tế nhưng không quá 30.000m²/hộ; phần
diện tích đất còn lại (nếu có) không tính hỗ trợ.”
Từ những sở trên, việc Ủy ban nhân dân huyện B ban hành Quyết
định số 8940/QĐ-UBND là đúng quy định.
Người bị kiện Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện B có văn bản trình bày:
1/ Nội dung vụ việc:
Căn cứ Đơn khiếu nại ngày 28/3/2022 của bà Nguyễn Thị Thùy N, Biên
bản tiếp xúc của Thanh tra Huyện ngày 06/4/2022 với bà Nguyễn Thị Thùy T (là
người đại diện theo ủy quyền của N) theo Giấy ủy quyền do Văn phòng C1
lập ngày 05/4/2022, xác định khiếu nại Quyết định số 8463, với nội dung khiếu
nại như sau:
Yêu cầu bồi thường phần đất diện tích 397,9m
2
theo đơn giá đất nông
nghiệp trong khu dân hiện hữu (vì phần đất bị ảnh hưởng trong dự án thuộc
khu dân cư hiện hữu do Phòng Quản lý Đô thị huyện T5 thông tin cho bà N).
Yêu cầu bồi thường phần đất diện tích 380,6m
2
theo đơn giá đất nông
nghiệp trong khu dân hiện hữu (do phần đất bị ảnh hưởng chưa được bồi
thường, hỗ trợ trong Dự án nâng cấp, mở rộng đường Hương lộ 4 năm 1998 mà
chỉ nhận số tiền 1.035.000 đồng bồi thường, hỗ trợ hoa màu, không nhận tiền
bồi thường, hỗ trợ về đất).
2/ Kết quả xác minh nội dung khiếu nại
Theo Quyết định số 7939/QĐ-UBND thu hồi đất do hộ Nguyễn Thị
Thùy N sử dụng để thực hiện Dự án nâng cấp, mở rộng đường N.
Ngày 30/11/2021, Ủy ban nhân dân B ban hành Quyết định số 8463 về
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ đối với hộ bà Nguyễn Thị Thùy N (đính
kèm Phiếu chiết tính số 246/PA-HĐBT ngày 30/11/2021 của Hội đồng Bồi
thường Dự án).
8
Không đồng ý Quyết định số 8463/QĐ-UBND, Nguyễn Thị Thùy N
gửi đơn khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện B.
Sau khi tiến hành thẩm tra, xác minh kết quả như sau:
Nội dung khiếu nại yêu cầu bồi thường phần đất diện tích 397,9m
2
theo đơn giá đất nông nghiệp trong khu dân hiện hữu (vì phần đất bị ảnh
hưởng trong dán thuộc khu dân hiện hữu do Phòng Quản Đô thị huyện
T5 thông tin cho bà N)
Căn cứ Bản đồ hiện trạng vị trí do Công ty Trách nhiệm hữu hạn Đ lập
ngày 08/8/2019 (SBV: 09-438/HĐĐV-VPH); (SBV: 09-439/HĐĐV-VPH): Bản
đồ hiện trạng vị t do Công ty TNHH Đ lập ngày 22/11/2019 (SBV: 09-
414/HĐĐV-VPH); Bản đồ hiện trạng vị trí do ng ty Trách nhiệm hữu hạn Đ
lập ngày 30/8/2019 (SBV: 09-376/HĐĐV-VPH) được Ủy ban nhân dân T
xác nhận ngày 08/7/2021 thể hiện tổng diện tích đất ảnh hưởng trong dự án
778,5m
2
, gồm: 197,2m
2
thuộc một phần thửa 2501; 124,5m
2
thuộc một phần
thửa 2502; 93,5m
2
thuộc một phần thửa 2803; 363,3m
2
thuộc một phần thửa
2808, tờ bản đồ số 03, theo tài liệu chỉnh lý năm 1992 (tương ứng 217,8m
2
thuộc
một phần thửa 18; 85,7m
2
thuộc một phần thửa 23; 63,4m
2
thuộc một phần thửa
24; 103,8m
2
thuộc một phần thửa 670 307,8m
2
đường, tờ bản đồ số 69, theo
tài liệu bản đồ địa chính năm 2005). Trong đó, có:
- 380,6m
2
/778,5m
2
nằm trong ranh đã thực hiện Dự án nâng cấp, mở
rộng đường H (nay là đường N) theo Quyết định số 642/-UB-KT ngày
04/02/1997 của Ủy ban nhân dân Thành phố, thuộc một phần thửa 2501, 2502,
2803, 2808, tờ bản đồ số 03, theo tài liệu chỉnh năm 1992 (tương ứng 72,8m
2
thuộc một phần các thửa 18, 23, 24, 670, diện tích và 307,8m
2
đường, tờ bản đồ
số 69, tài liệu BĐĐC năm 2005).
- 397,9m
2
/778,5m
2
nằm ngoài ranh thực hiện Dự án nâng cấp, mrộng
đường H, thuộc một phần thửa 2501, 2502, 2803, 2808, tờ bản đồ số 03, theo tài
liệu chỉnh năm 1992 (tương ứng một phần thửa 18, 23, 24, 670, tờ bản đồ số
69, tài liệu BĐĐC năm 2005). Hiện trạng sân trải đá, sân xi măng,
Theo xác nhận ngày 19/10/2021 của Ủy ban nhân dân T về xác nhận
nguồn gốc, pháp lý phần đất trong ranh dự án (02 giấy xác nhận), cụ thể:
- Về đất: được cấp Giấy chứng nhận quyền sdụng đất số 38/QSDĐ
ngày 26/01/1995; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 582/QSDĐ/1996 ngày
07 08/1996; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CH04016 ngày 15/05/2014
cấp cho hộ bà Nguyễn Thị Thùy N.
- Theo Bản đồ hiện trạng, tổng diện tích ảnh hưởng trong dự án 778,5m
2
.
Trong đó, trong ranh dự án 397,9m
2
(105m
2
+ 292,9m
2
); diện tích trong ranh
mở rộng đường N năm 1998 72,8m
2
(44,1m
2
+ 28,7m
2
) đất đường
307,8m
2
(68,9m
2
+ 238,9m
2
). Hiện trạng sdụng đất: sân, hiên. Thời điểm xây
dựng: hàng rào, hiên, sân tạo lập năm 2004.
Căn cứ Giấy chứng nhận quyền s dụng đất số 38/QSDĐ ngày
26/01/1995 cấp cho hộ bà Nguyễn Thị Thùy N, thì các thửa số 2501, 2502, 2803
có mục đích sử dụng: 2L.
9
Căn cứ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 582/QSDĐ/1996 ngày
07/08/1996 cấp cho hộ bà Nguyễn Thị Thùy N, thì thửa 2808 mục đích sử
dụng: 2L.
n cứ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CH0416 ngày 15/05/2014
cấp cho hộ bà Nguyễn Thị Thùy N, thì thửa 670 có mục đích sử dụng: 2L
Theo Danh sách thanh toán kinh phí đền đợt 1, công trình đền bù giải
tỏa H, xã T, huyện B của Ban Quản lý Dự án Khu vực Đầu tư xây dựng huyện B
lập ngày 30/6/1997, xác nhận của Ủy ban nhân dân T, tại số thứ tự 64:
tên Nguyễn Thị Thùy N, đã được bồi thường diện tích 6m
2
đất cây trồng
với số tiền đền bù: 1.035.000 đồng, bà N đã nhận.
Căn cứ Đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu dân P đường N,
T T, huyện B, Thành phố HChí Minh được Ủy ban nhân dân Thành
phố H phê duyệt kèm Quyết định số 4945/QĐ-UBND ngày 11/9/2013, và Đồ án
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã T, huyện B được Ủy ban nhân dân huyện
B phê duyệt kèm Quyết định số 6544/QĐ-UBND ngày 21/10/2013 vị trí phần
đất bị thu hồi do Nguyễn Thị Thùy N đang sử dụng thuộc chức năng quy
hoạch đất làm đường giao thông (nằm trong lộ giới đường N 40m).
Ngày 24/5/2022, Phòng Quản đô thị Văn bản số 2292/QLĐT, xác
định phần đất thuộc một phần các thửa 18, 23, 24, 670, tờ bản đồ số 69, tài liệu
BĐĐC năm 2005, thuộc đất giao thông (đường N có lộ giới 40m).
Như vậy, phần đất của Nguyễn Thị Thùy N đang sdụng bị thu hồi
để thực hiện Dự án nâng cấp, mở rộng đường N có diện tích 778,5m
2
.
Nội dung khiếu nại yêu câu bồi thường phần đất diện tích 380.6m
2
theo đơn giá đất nông nghiệp trong khu dân hiện hữu (do phần đất bị ảnh
hưởng chưa được bồi thường, hỗ trợ trong Dự án nâng cấp, mở rộng đường
Hương lộ 4 năm 1998 chỉ nhận số tiền 1.035.000 đồng bồi thường, hỗ trợ
hoa màu, không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ về đất).
Căn cứ kết quả xác minh tại M, Phần II, Quyết định này, xác định phần
đất của bà Nguyễn Thị Thùy N đang sử dụng bị thu hồi để thực hiện Dự án nâng
cấp, mở rộng, đường N diện ch 778,5m
2
; trong đó có 380,6m
2
thuộc một
phần thửa 2501, 2502, 2808, tờ bản đồ số 03, theo tài liệu chỉnh năm 1992
(tương ứng 72,8m
2
thuộc một phần các thửa 18, 23, 24, 670, diện tích và
307,8m
2
đường, tờ bản đồ số 69, tài liệu BĐĐC năm 2005) nằm trong ranh đã
thực hiện Dự án nâng cấp, mở rộng đường H (nay đường N).
Căn cứ Biên bản kiểm tra hiện trạng ngày 12/7/2022 của Thanh tra
Huyện, s tham gia của đại diện Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng
Huyện, Ủy ban nhân dân xã T và bà Nguyễn Thị Thùy T, thể hiện như sau:
Trên phần đất thuộc một phần thửa 2502, tờ bản đồ số 03, theo tài liệu
chỉnh năm 1992 (tương ứng với một phần thửa 23 và đường, tờ bản đồ số 69,
tài liệu BĐĐC năm 2005) gồm: phần đất nằm trong hàng rào chiều dài
16,8m, chiều ngang 4,9m (đo bằng thước dây) = 82,32m
2
, trên đất sân xi
măng, cây trồng; Phần đất đường ngoài ranh hàng rào chiều dài 16,8m, chiều
ngang 2,5m (42m
2
), cây trồng, một phần sân xi măng đá xanh (ranh do
10
Nguyễn Thị Thùy T hướng dẫn).
Trên phần đất thuộc một phần thửa 2803, tờ bản đồ số 03, theo tài liệu
chỉnh lý năm 1992 (tương ứng một phần thửa 24 đường, tờ bản đồ số 69, tài
liệu BĐĐC năm 2005) gồm: phần đất nằm trong hàng rào tôn chiều dài
12,8m, chiều ngang 4,9m (đo bằng thước dây) = 62,72m
2
; Phần đất đường ngoài
ranh hàng rào chiều dài 12,8m, chiều ngang 2,3m (29,44m
2
), cây trồng
(ranh do bà Nguyễn Thị Thùy T hướng dẫn).
Trên phần đất thuộc một phần thửa 2501, 2808, tờ bản đồ s03, theo tài
liệu chỉnh năm 1992 (tương ứng một phần thửa 18, 670 đường, tbản đồ
số 69, tài liệu BĐĐC năm 2005) trồng cây các loại (từ lề đường ra khoảng
3,2m (ngang), dài 83,9m, ranh do Nguyễn Thị Thùy T hướng dẫn), diện
tích 268,48m
2
, hiện trạng là lề đường Nguyễn Cửu P.
Căn cứ Phiếu công khai thông tin hiện trạng nhà, đất đối với các thửa đất
số 18, 23, 24, tờ bản đồ số 69, tài liệu BĐĐC năm 2005, Bộ địa chính T do
Công ty Trách nhiệm hữu hạn D lập ngày 04/7/2012, được Ủy ban nhân dân
T xác nhận ngày 04/7/2012 phần ý kiến của người sử dụng đất được
Nguyễn Thị Thùy N ký ngày 14/6/2006, bà Nguyễn Thị Thùy N không có ý kiến
đối với nội dung tại mục "3. Những thắc mắc về hình dạng, kích thước của các
thửa đất (về mặt kỹ thuật, bản đồ)"; trong đó phần diện tích 380,6m
2
thuộc
một phần thửa 2501, 2502, 2803, 2808, tờ bản đồ số 03, theo tài liệu chỉnh
năm 1992 nhưng theo tài liệu BĐĐC năm 2005 thì chỉ 72,8m
2
thuộc một
phần các thửa 18, 23, 24, 670 và 307,8m
2
đường, tờ bản đồ số 69.
Như vậy, theo Quyết định s 7939/QĐ-UBND thu hồi đất do hộ
Nguyễn Thị Thùy N sdụng tại T để thực hiện Dự án (kèm các Bản đồ hin
trạng vị trí do Công ty Trách nhiệm hữu hạn Đ lập) xác định phần đất
380,6m2/778,5m2 nằm trong ranh đã thực hiện Dự án nâng cấp, mở rộng đường
H (nay đường N), thuộc một phần thửa 2501, 2502, 2803, 2808, tờ bản đồ s
03, theo tài liệu chỉnh năm 1992, nhưng theo tờ bản đồ số 69, tài liệu BĐĐC
năm 2005 có 307,8m
2
là đất đường.
3/Kết luận: Nội dung khiếu nại yêu cầu bồi thường phần đất diện tích
397,9m
2
theo đơn giá đất nông nghiệp trong khu dân hiện hữu (vì phần đất bị
ảnh hưởng trong dự án thuộc khu dân hiện hữu do Phòng Quản Đô thị
huyện T5 thông tin cho bà N)
Căn cứ Khoản 6 Điều 19 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ; Căn cứ Quyết định số 6982/QĐ-UBND ngày 30/9/1995 của Ủy
ban nhân dân Thành phố về phê duyệt lộ giới (chỉ giới đường đỏ) các tuyến
đường Thành phố Hồ Chí Minh, trong đó quy định lộ giới đường Nguyễn
Cửu P là 40m trong phạm vi lộ giới không được xây dựng các công trình
khác Quyết định số 6013/QĐ-UBND ngày 26/11/2012 của Ủy ban nhân dân
Thành phố.
Căn cứ Quyết định số 642/QĐ-UB-KT ngày 04/02/1997 của Ủy ban
nhân dân Thành phố về việc duyệt Dự án nâng cấp mở rộng Hương lộ D.
Căn cứ Văn bản số 2954/TCQLĐĐ-CKTPTQĐ ngày 30/12/2020 của T6
11
về xác định giá đất nông nghiệp trong khu dân cư, trong địa giới hành chính.
Theo đó, T6 có ý kiến như sau:
"Tại khoản 1, Điều 10 Thông số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng
12 năm 2018 của Bộ T7 quy định:
Điều 10. Chỉ tiêu thống kê, kiểm đất đai định kỳ theo khu vực tổng
hợp
1. Đất khu dân ng thôn: Kiểm các loại đất thuộc khu vực được
xác định sử dụng chủ yếu đxây dựng nhà ở, xây dựng các công trình công
cộng phục vụ đời sống, sinh hoạt của người dân ; đất vườn, ao gắn liền với nhà
các loại đất khác thuộc phạm vi ranh giới khu dân nông thôn trong địa
giới hành chính các xã, trừ khu đô thị mới trong trường hợp quy định tại khoản
5 Điều này.
Ranh giới của khu dân nông thôn được xác định theo quy hoạch sử
dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng khu dân nông thôn đã được quan có
thẩm quyền phê duyệt; trường hợp khu dân nông thôn chưa quy hoạch
được duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất nhà ngoài cùng của
thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, các điểm dân cư tương tự hiện có.
Đối với trường hợp dân cư sinh sống dọc theo kênh, mương, đường giao
thông hoặc dân sinh sống riêng lẻ nơi chưa có quy hoạch hoặc nằm ngoài
phạm vquy hoạch khu dân nông thôn được duyệt thì chỉ thống diện tích
thửa đất nhà vườn, ao gắn liền với nhà ở; trường hợp không xác định
được phạm vi ranh giới phần đất và vườn, ao gắn liền thì chỉ thống diện
tích đất đã được công nhận, trường hợp thửa đất chưa được cấp giấy chứng
nhận về quyền sử dụng đất thì diện tích đất được xác định tạm thời bằng hạn
mức giao đất ở mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định".
Căn cứ Khoản 1 Phần I Chương III Chính sách số 631/CSBT-HĐBT
ngày 30/I1/2021 của Hội đồng Bồi thường Dự án nâng cấp mrộng đường N,
quy định: "Đối với phần diện tích đất trong Dự án nâng cấp mrộng đường H,
huyện B (nay đường N) đã hoàn thành công tác bồi thường theo Quyết định
số 642/QĐ-UB-KT ngày 04/02/1997 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc
duyệt Dự án nâng cấp mở rộng Hương lộ D, huyện B thì không thực hiện bồi
thường về đất theo quy định của Chính sách này".
Căn cứ Khoản 2 Phần II Chương III Chính sách số 631/CSBT-HĐBT
ngày 30/11/2021 của Hội đồng Bồi thường Dự án nâng cấp, mở rộng đường N,
quy định đơn giá đất nông nghiệp: Đất nông nghiệp trồng cây hàng năm vị trí
1: đơn giá 3.527.000 đồng/m
2
(200.000 đồng/m
2
x17,635)".
Căn cứ kết quả xác minh tại M, Phần II Quyết định này pháp u
trên tphần diện tích 397,9m
2
nằm hoàn toàn trong phạm vi lộ giới đường N,
thuộc quy hoạch đất giao thông theo Quyết định số 6982/QĐ-UBND ngày
30/9/1995, Quyết định số 6013/QĐ-UBND ngày 26/11/2012 và Quyết định số
4945/QĐ-UBND ngày 11/9/2013 của Ủy ban nhân n Thành phố. Do đó, Ủy
ban nhân dân Huyện tính bồi thường đất nông nghiệp trồng cây hàng năm vị t
1 với đơn giá 3.527.000 đồng/m
2
đúng quy định theo Khoản 2, Phần II,
12
Chương III Chính sách số 631/CSBT-HĐBT ngày 30/11/2021.
Nguyễn Thị Thùy N khiếu nại yêu cầu bồi thường phần đất diện
tích 397,9m
2
theo đơn giá đất nông nghiệp trong khu dân cư hiện hữu là sai.
Nội dung khiếu nại yêu cầu bồi thường phần đất diện tích 380,6m
2
theo đơn giá đất nông nghiệp trong khu dân hiện hữu (do phân đất bị ảnh
hưởng chưa được bồi thường, hỗ trợ trong Dự án nâng cấp, mở rộng đường
Hương lộ 4 năm 1998 chỉ nhận số tiền 1.035.000 đồng bồi thường, hỗ trợ
hoa màu, không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ về đất)
Căn cứ Quyết định số 6982/QĐ-UBND ngày 30/9/1995 của Ủy ban nhân
dân Thành phố về phê duyệt lộ giới (chỉ giới đường đỏ) các tuyến đường Thành
phố Hồ Chí Minh.
Căn cứ Thông báo số 84/TB-UB ngày 25/2/1997 của Ủy ban nhân dân
huyện B về triển khai công tác điều tra áp giá, giải phóng mặt bằng nâng cấp
Hương lộ D, với nội dung: "Giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã T, T tổ chức
họp dân từng khu vực dọc theo Hương lộ D, để công bố Quyết định số 642/QĐ-
UB-KT ngày 04/2/1997 của Ủy ban nhân dân Thành phố, giải thích và vận động
nhân dân với phương châm Nhà nước nhân dân cùng làm, nhà nước chỉ giải
quyết bồi hoàn thiệt hại hoa màu vật kiến trúc trên đất ảnh hưởng trực tiếp
đến công trình, nhân dân đóng góp về đất đai. Đồng thời, phối hợp với Ban
Quản Dự án tổ chức điều tra hiện trạng, áp giá đền thiệt hại hoa màu vật
kiến trúc trên đất cho nhân dân, để giải phóng mặt bằng phục vụ thi công đúng
quy định".
Căn cứ Khoản 1 Khoản 2, Phần I, Chương III Chính sách số
631/CSBT-HĐBT ngày 30/11/2021 của Hội đồng Bồi thường Dự án Nâng cấp
mở rộng đường N, quy định:
"1.Đối với phần diện tích đất trong Dự án nâng cấp mở rộng đường
Hương lộ D, huyện B (nay là đường N) đã hoàn thành công tác bồi thường theo
Quyết định số 642/QĐ-UB-KT ngày 04/02/1997 của Ủy ban nhân dân T4 phô
về việc duyệt Dự án nâng cấp mrộng Hương lộ D, huyện B tkhông thực
hiện bồi thường về đất theo quy định của Chính sách này.
2/Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu đủ điều kiện được
bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai năm 2013 thì được bồi
thường".
Căn cứ Khoản 1 Điều 75 của Luật Đất đai năm 2013, Quyết định số
3818/QĐ-UBND ngày 27/6/2022 của Ủy ban nhân dân huyện B về bổ sung
chính sách hỗ trợ 80% đất nông nghiệp công bố hàng năm đối với phần diện tích
đất trên bản đồ địa chính có thể hiện số thửa, số tờ bản đồ và sử dụng trước ngày
01/7/2004 thuộc ranh thực hiện Dự án nâng cấp, mở rộng đường H (nay
đường N).
Căn cứ kết quả xác minh tại M, Phần II Quyết định này sở pháp lý
nêu trên, xác định phần đất diện tích 380,6m
2
, đã được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất vào năm 1995 năm 1996 trước thời điểm triển khai thực
hiện Dự án nâng cấp, mrộng đường Hương lộ 4 nhưng theo tài liệu BĐĐC
13
năm 2005 307,8m2 đất đường và 72,8m2 thuộc một phân các thừa 18, 23, 24,
6/0 nằm trong ranh Dự án nâng cấp, mở rộng đường H nên không đủ điều kiện
bồi thường theo quy định theo quy định tại Khoản 1, Phần I, Chương III Chính
sách số 631/CSBT-HĐBT ngày 30/11/2021 của Hội đồng Bồi thường Dự án
ng cấp mở rộng đường N.
Tuy nhiên, phần diện tích 72,8m
2
/380,6m
2
thuộc một phần c thửa 18,
23, 24, 670, tờ bản đồ số 69, tài liệu BĐĐC năm 2005, đã được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho Nguyễn Thị Thùy N nên đủ điều kiện hỗ trợ
bằng 80% đơn giá đất nông nghiệp công bố hàng năm theo quy định tại Quyết
định số 3818/QĐ-UBND ngày 27/6/2022 của Ủy ban nhân dân huyện B.
Ngày 31/08/2022 Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành Quyết định số
8940 về phê duyệt Phương án hỗ trợ bổ sung đối với hNguyễn Thị Thùy N để
tính hỗ trợ bổ sung phần diện tích 72,8m
2
theo quy định tại Khoản 2, Phần II,
Chương III Chính sách số 631/CSBT-HĐBT là đúng quy định.
Nguyễn Thị Thùy N khiếu nại yêu cầu bồi thường phần đất diện
tích 380,6m
2
theo đơn giá đất nông nghiệp trong khu dân cư hiện hữu là sai. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện B ban hành Quyết định số 9188/QĐ-UBND là đúng
quy định.
Tại Bản án hành chính sơ thẩm số 128/2024/HC-ST ngày 24 tháng 4 năm
2024, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã quyết định:
1/ Đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị
Thùy N về hủy Quyết định số 7898/QĐ-UBND ngày 30/11/2021 của Ủy ban
nhân dân huyện B và Quyết định số 8422/QĐ-UBND ngày 30/11/2021 của Ủy
ban nhân dân huyện B.
2/ Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Thùy N:
2.1/ Hủy toàn bộ Quyết định số 8940/QĐ-UBND ngày 31/8/2022 của Ủy
ban nhân dân huyện B về phê duyệt phương án hỗ trợ bsung đối với hộ
Nguyễn Thị Thùy N.
2.2/ Hủy một phần Điều 1 Quyết định số 8463/QĐ-UBND ngày
30/11/2021 của Ủy ban nhân dân huyện B.
Ủy ban nhân dân huyện B trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ công vụ
theo quy định pháp luật, ban hành quyết định bồi thường, h tr đối với hộ
Nguyễn Thị Thùy N đối với phần diện tích 66,8m
2
(72,8m
2
- 6m
2
) theo Chính
sách số 631/CSBT-HĐBT ngày 30/11/2021 của Hội đồng bồi thường dự án
nâng cấp mở rộng đường N.
2.3/ Hủy một phần Điều 1 Quyết định số 7939/QĐ-UBND ngày
30/11/2021 của Ủy ban nhân dân huyện B về thu hồi đất do hộ Nguyễn Thị
Thùy N sử dụng tại xã T đối với nội dung: “Phần diện tích 380,6/778,5 m
2
thuộc
ranh đã thực hiện Dự án nâng cấp mở rộng đường H huyện B (nay đường N)
đã hoàn thành công tác bồi thường theo Quyết định số 642/QĐ-UB-KT ngày
04/02/1997 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc phê duyệt Dự án nâng cấp
mờ rộng đường Hương lộ D, huyện B”.
2.4/ Hủy một phần Điều 2 Quyết định số 9188/QĐ-UBND ngày
14
15/9/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện B về việc giải quyết khiếu nại
của Nguyễn Thị Thùy N đối với nội dung: “Không công nhận các nội dung
Nguyễn Thị Thùy N khiếu nại yêu cầu:
- Bồi thường phần đất có diện tích 380,6m
2
theo đơn giá đất nông nghiệp
trong khu dân cư hiện hữu (do phần đất bị ảnh hưởng chưa được bồi thường, hỗ
trợ trong Dự án nâng cấp, mở rộng đường Hương lộ 4 năm 1998 chỉ nhận
số tiền 1.035.000 đồng bồi thường, hỗ trợ hoa màu, không nhận tiền bồi thường,
hỗ trợ về đất)”.
Ủy ban nhân dân huyện B Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện B
trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ công vụ theo đúng quy định pháp luật.
Ủy ban nhân dân huyện B trách nhiệm ban hành quyết định bi
thưng, h tr đối với hộ Nguyễn Thị Thùy N bị ảnh hưởng trong Dự án
nâng cấp mở rộng đường N trên địa bàn huyện B theo quy định ca pháp lut.
Ngoài ra, bản án thẩm còn quyết định về án phí quyền kháng cáo của
đương sự.
Sau khi xét xử thẩm, ngày 26/6/2024 người bị kiện Ủy ban nhân dân
huyện B, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện B kháng cáo bản án sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Người bị kiện Ủy ban nhân dân huyện B Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện B có văn bản xin xét xử vắng mặt nhưng có người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp ông Đoàn Thái T2 ông Trần Ngọc V1 thống nhất vẫn giữ kháng
cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm, bác toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của Nguyễn Thị Thùy N Sở Tài nguyên Môi trường Thành phố H
đã kết luận thanh tra xác định việc không cập nhật chỉnh diện tích đất khi
cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ dân, trong đó hộ bà N
đối với phần đất đã thu hồi từ năm 1998 trong dán giải tỏa H, T chưa
đúng quy định. Hơn nữa, hiện nay dự án mở rộng đường N cũng đã hoàn thành,
quyết toán và đưa vào sử dụng.
Người khởi kiện Nguyễn Thị Thùy N (có Nguyễn Thị Thùy V đại
diện theo ủy quyền) không đồng ý kháng cáo của người bị kiện, yêu cầu Tòa án
cấp phúc thẩm bác kháng cáo và giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh tham
gia phiên tòa phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Về tố tụng: Thẩm phán Hội đồng xét xử phúc thẩm đã tuân thủ đúng
các quy định của pháp luật tố tụng hành chính. Những người tham gia tố tụng đã
thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Về nội dung: Bản án của Tòa án cấp thẩm xử chấp nhận một phần yêu
cầu khởi kiện của N căn cứ, đúng pháp luật. Tại phiên tòa phúc thẩm,
người bị kiện kháng cáo nhưng không cung cấp được chứng cứ nào mới chứng
minh nên đề nghị Hội đồng xét xử bác kháng cáo và giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
15
Sau khi nghiên cu các tài liu có trong h vụ án được thm tra ti
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng ti phiên tòa, ý kiến phát biu ca
Vin kim sát, Hội đồng xét x nhận định:
[1] Tòa án đã triệu tập hợp lệ, người bkiện xin xét xử vắng mặt. Căn cứ
Điều 225 Luật tố tụng hành chính, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử phúc thẩm
vụ án vắng mặt các đương sự này.
[2] Quá trình thu hồi và bồi thường của Ủy ban nhân dân huyện B đối với
phần đất của Nguyễn Thị Thùy N để thực hiện Dự án nâng cấp mở rộng
đường N như sau:
- Ngày 30/11/2021, Ủy ban nhân dân huyện B có Quyết định số 7939/QĐ-
UBND thu hồi phần đất có diện tích 778,5m
2
của hộ bà N, trong đó:
+ Diện tích 380,6m²/778,5m² đã thu hồi từ năm 1998, theo Quyết định số
642/QĐ-UB-KT ngày 04/02/1997 của Ủy ban nhân dân Thành phố H. Theo
danh sách thanh toán kinh phí đền đợt 1, công trình đền bù giải tỏa H 4, xã T
lập ngày 30/6/1997, xác nhận của Ủy ban nhân dân T, tại số thứ tự 64:
tên Nguyễn Thị Thùy N, đã được bồi thường diện tích 6m² đất và cây trồng
với số tiền đền bù: 1.035.000 đồng. Ngoài ra không được bồi thường thêm.
Theo BĐĐC năm 2005 thì trong diện tích 380,6m
2
72,8m² thuộc một phần
các thửa 18, 23, 24, 670, diện tích và 307,8m² đường, tờ bản đồ số 69.
+ Diện tích 397,9m²/778,5m² thuộc một phần thửa 2501, 2502, 2803,
2808, tờ bản đồ số 03, theo tài liệu chỉnh lý năm 1992 (tương ứng một phần thửa
18, 23, 24, 670, tờ bản đồ số 69, tài liệu BĐĐC năm 2005).
- Ngày 30/11/2021, Ủy ban nhân dân huyện B ban hành Quyết định
8463/QĐ-UBND v việc bồi thường khi thu hồi 778,5m
2
của N, theo đó:
Phần diện tích 380,6m²/778,5m² không bồi thường, hỗ trợ; Phần diện tích
397,9m²/778,5m² được bồi thường, hỗ trợ.
- Ngày 31/8/2022, Ủy ban nhân dân huyện B ban hành Quyết định
8940/QĐ-UBND hỗ trợ bổ sung 80% giá đất nông nghiệp đối với phần diện tích
72,8m
2
/380,6m
2
cho bà N.
- Sau khi bà N khiếu nại. Ngày 15/9/2022 Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện B Quyết định 9188/QĐ-UBND về việc công nhận Quyết định số
8463/QĐ-UBND ngày 30/11/2021.
[3] Quá trình giải quyết vụ án, N xác định yêu cầu hủy các quyết định
hành chính bị kiện về việc xem xét bồi thường đối với diện tích 72,8m
2
/380,6m
2
,
các nội dung bồi thường còn lại thì người khởi kiện không có ý kiến.
[4] Theo các tài liệu trong hồ vụ án, năm 1998 Ủy ban nhân dân
huyện B có bồi thường cho gia đình bà N 6m² đất và hoa màu cây trồng với tổng
số tiền là: 1.035.000 đồng, N đã nhận nhưng không khiếu nại, nhưng thực tế
phần đất của gia đình N bị ảnh hưởng bởi dự án giai đoạn 1 380,6m
2
(nằm
hoàn toàn trên phần đất theo các Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của N.
Tuy nhiên, thời điểm năm 1998 Ủy ban nhân dân huyện B không ban hành
16
quyết định thu hồi chưa chỉnh trên giấy chứng nhận quyền sdụng đất
đã cấp cho N đối với diện tích bị thu hồi. Do đó, tại Điều 1 Quyết định
7939/QĐ-UBND có nội dung: “Phần diện tích 380,6/778,5m
2
thuộc ranh đã thực
hiện Dự án ng cấp mở rộng đường H huyện B (nay đường N) đã hoàn
thành công tác bồi thường theo Quyết định số 642/QĐ-UB-KT ngày 04/02/1997
của Ủy ban nhân n Thành phố về việc phê duyệt Dự án nâng cấp mờ rộng
đường Hương lộ D, huyện B” là chưa chính xác.
Theo tài liệu chỉnh năm 2005 thì chỉ có 72,8m
2
/380,6m
2
thuộc các thửa
18, 23, 24, 670 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của N phần còn lại
đường. N xác định yêu cầu được bồi thường về đất diện tích
72,8m
2
/380,6m
2
. Do đó, bản án của Tòa án cấp thẩm hủy một phần Điều 1
Quyết định 7939/QĐ-UBND là có căn cứ.
[5] Phần đất diện tích 72,8m
2
thuộc 01 phần thửa 18, 23, 24, 670, tờ
bản đồ số 69, tài liệu BĐĐC năm 2005 được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số 38/QSDĐ ngày 26/01/1995; Giấy chứng nhận quyền sdụng đất số
582/QSDĐ/1996 ngày 07/8/1996; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
CH04016 ngày 15/5/2014 cấp cho hộ Nguyễn Thị Thùy N, với mục đích sử
dụng: 2L.
Theo danh sách thanh toán kinh phí đền đợt 1, công trình đền giải
tỏa H 4, T lập ngày 30/6/1997, có xác nhận của Ủy ban nhân dân T, tại số
thứ tự 64: tên Nguyễn Thị Thùy N, đã được bồi thường diện tích 6m² đất
cây trồng với số tiền đền : 1.035.000 đồng. Ngoài ra không được bồi
thường gì thêm.
Xét, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 75 của Luật Đất đai năm 2013 thì
N đủ điều kiện được bồi thường khi bị thu hồi diện tích đất này. Theo các tài
liệu chứng cứ trên trong 72,8m
2
bị thu hồi năm 1998 thì chỉ 6m
2
đất hoa
màu trên đất (phần bồi thường hoa màu bà N không yêu cầu Tòa án xem xét).
Ủy ban nhân dân huyện B căn cứ khoản 2 Phần II Chương III Chính sách
số 631/CSBT-HĐBT áp giá bồi thường đất trồng cây hàng năm, vị trí A, T,
huyện B
(200.000 đồng/m
2
x hệ s K = 17,635): bồi thường phần diện tích
397.90m
2
đúng quy định pháp luật. Do vậy phần diện tích đất 72,8m
2
cũng
phải được bồi thường với giá tiền theo Quyết định số 02/2020/QĐ-UBND ngày
16/01/2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố X với hệ số K như đã nhận định
trên phù hợp. Do bà N đã được bồi thường 6m
2
từ năm 1998, nên Ủy ban
nhân dân huyện B phải bồi thường thêm đối với phần diện tích đất
66,8m
2
/72,8m
2
.
[6] Theo nội dung nhận định nêu trên thì Quyết định số 8940/QĐ-UBND
ngày 31/8/2022 hỗ trợ 80% giá đất nông nghiệp đối với diện tích 72,8m
2
không đúng quy định pháp luật. Đối với Quyết định s8463/QĐ-UBND ngày
21/11/2021, thì ngoài nội dung không bồi thường, hỗ tr đối với diện tích
380,6m
2
(trong đó có diện tích 72,8m
2
), thì các nội dung khác của quyết định
này đúng quy định pháp luật. Do vậy, bản án của Tòa án cấp thẩm chỉ hủy
một phần Quyết định số 8463/QĐ-UBND ngày 21/11/2021 (đối với nội dung
17
điều chỉnh liên quan đến diện tích 380,6m
2
) và hủy Quyết định 8940/QĐ-UBND
ngày 31/8/2022 là có căn cứ.
[7] Do Quyết định số 8463/QĐ-UBND giải quyết bồi thường cho N
chưa đúng một phần nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện B ban hành Quyết
định số 9188/QĐ-UBND giải quyết khiếu nại của N đối với Quyết định
8463/QĐ-UBND tại Điều 2 phần quyết định nội dung: Không công nhận
các nội dung bà Nguyễn Thị Thùy N khiếu nại yêu cầu:- Bồi thường phần đất
diện tích 380,6m
2
theo đơn giá đất nông nghiệp trong khu dân hiện hữu (do
phần đất bị ảnh hưởng chưa được bồi thường, hỗ trợ trong Dự án nâng cấp, mở
rộng đường Hương lộ 4 năm 1998 chỉ nhận số tiền 1.035.000 đồng bồi
thường, hỗ trợ hoa màu, không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ về đất)” chưa
đúng quy định pháp luật, nên hủy một phần Điều 2 của Quyết định số 9188/QĐ-
UBND.
[8] Người bị kiện kháng cáo cho rằng phần diện tích 380,6m
2
bị thu hồi
năm 1998 đã hoàn thành xong việc bồi thường, do thời điểm đó chủ trương
Nhà nước và nhân dân cùng làm, Nhà nước chỉ giải quyết bồi hoàn thiệt hại hoa
màu vật kiến trúc trên trên đất ảnh hưởng, nhân dân đóng góp về đất theo
Thông báo số 84/TB-UB ngày 25/02/1997 của Ủy ban nhân dân huyện B. Tuy
nhiên, hồ vụ án thể hiện việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu nâng cấp
mở rộng Hương lộ D (nay đường N) thực hiện theo Quyết định s642/QĐ-
UB-KT ngày 04/02/1997 của Ủy ban nhân dân Thành phố H, trong nội dung
quyết định trên thể hiện chi phí đền bù giải tỏa (khoản 8 Điều 1 Quyết định
số 642/QĐ-UB-KT). Người bị kiện không cung cấp được tài liệu, chứng cứ
chứng minh thời điểm thực hiện dự án mở rộng đường năm 1998 do người
dân hiến đất. Mặt khác, nếu cho rằng thực hiện theo Thông báo số 84/TB-UB
ngày 25/02/1997 thì người bị thu hồi đất không được bồi thường, hỗ trợ về đất,
nhưng năm 1998 N được bồi thường 6m2 đất bị thu hồi. Trên giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho N không chỉnh biến động đối với
phần đất đã bị thu hồi từ năm 1998. Do đó, việc người bị kiện cho rằng việc bồi
thường, hỗ trợ khi thu hồi đất vào năm 1998 đã hoàn thành xong chưa đủ căn
cứ để chấp nhận.
[9] Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử xét thấy, bản án của Tòa án
cấp sơ thẩm đã xét xử là có căn cứ, đúng quy định pháp luật. Tại phiên tòa phúc
thẩm, người bị kiện kháng cáo nhưng không cung cấp được chứng cứ nào mới
chứng minh nên bác kháng cáo giữ nguyên Bản án của Tòa án cấp thẩm
như đề nghị của của đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ
Chí Minh tham gia phiên tòa là có căn cứ chấp nhận.
[10] Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng
nghị đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
[11] Án phí hành chính phúc thẩm: Do kháng cáo không được chấp nhận
nên người kháng cáo phải chịu, theo quy định của pháp luật về án phí, lphí
Tòa án.
Vì các lẽ trên,
18
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 241 Luật tố tụng hành chính,
Bác yêu cầu kháng cáo của người bị kiện Ủy ban nhân dân huyện B
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện B. Giữ nguyên bản án hành chính sơ thẩm số
128/2024/HC-ST ngày 24/2/2024 của Tòa án nhân n Thành phố H Chí
Minh.
Áp dụng Điều 69, Điều 74, Điều 75 Luật Đất đai năm 2013; khoản 1 Điều
18 Luật Khiếu nại năm 2011; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị Thùy N về
việc:
- Hủy toàn bộ Quyết định số 8940/QĐ-UBND ngày 31/8/2022 của Ủy ban
nhân dân huyện B về phê duyệt phương án hỗ trợ bổ sung đối với hộ Nguyễn
Thị Thùy N.
- Hủy một phần Điều 1 Quyết định số 8463/QĐ-UBND ngày 30/11/2021
của Ủy ban nhân dân huyện B.
Ủy ban nhân dân huyện B trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ công vụ
theo quy định pháp luật, ban hành quyết định bồi thường, h tr đối với hộ
Nguyễn Thị Thùy N đối với phần diện tích 66,8m
2
(72,8m
2
- 6m
2
) theo Chính
sách số 631/CSBT-HĐBT ngày 30/11/2021 của Hội đồng bồi thường dự án
nâng cấp mở rộng đường N.
- Hủy một phần Điều 1 Quyết định số 7939/QĐ-UBND ngày 30/11/2021
của Ủy ban nhân dân huyện B về thu hồi đất do hộ Nguyễn Thị Thùy N sử
dụng tại T đối với nội dung: Phần diện tích 380,6/778,5 m
2
thuộc ranh đã
thực hiện Dự án nâng cấp mở rộng đường H huyện B (nay đường N) đã
hoàn thành công tác bồi thường theo Quyết định số 642/QĐ-UB-KT ngày
04/02/1997 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc phê duyệt Dự án nâng cấp
mờ rộng đường Hương lộ D, huyện B”.
- Hủy một phần Điều 2 Quyết định số 9188/QĐ-UBND ngày 15/9/2022
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện B v việc giải quyết khiếu nại của bà
Nguyễn Thị Thùy N đối với nội dung: “Không công nhận các nội dung
Nguyễn Thị Thùy N khiếu nại yêu cầu:
Bồi thường phần đất diện tích 380,6m
2
theo đơn giá đất nông nghiệp
trong khu dân hiện hữu (do phần đất bị ảnh hưởng chưa được bồi thường, hỗ
trợ trong Dự án nâng cấp, mở rộng đường Hương lộ 4 năm 1998 mà chỉ nhận số
tiền 1.035.000 đồng bồi thường, hỗ trợ hoa màu, không nhận tiền bồi thường, hỗ
trợ về đất)”.
- y ban nhân dân huyện B Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện B
trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ công vụ theo đúng quy định pháp luật.
19
- Ủy ban nhân dân huyện B trách nhiệm ban hành quyết định bi
thưng, h tr đối với hộ Nguyễn Thị Thùy N bị ảnh hưởng trong Dự án
nâng cấp mở rộng đường N trên địa bàn huyện B theo quy định ca pháp lut.
2/ Các quyết định khác của bản án thẩm không có kháng cáo, kháng
nghị đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
3/ Án phí hành chính phúc thẩm: Ủy ban nhân dân huyện B Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện B, mỗi đương sự phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm
nghìn đồng), được trừ vào 600.000 đồng (Sáu trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí
đã nộp theo Biên lai thu số 0031626 ngày 09/7/2024 của Cục thi hành án dân sự
Thành phố Hồ Chí Minh.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- Tòa án nhân dân tối cao; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND cấp cao tại TP . HCM;
- TAND TP . HCM;
- VKSND TP . HCM ;
- Cục THADS TP . HCM;
- Các đương sự;
- Lưu.
Phan Nhựt Bình
Tải về
Bản án số 300/2025/HC-PT Bản án số 300/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 300/2025/HC-PT Bản án số 300/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất