Bản án số 30/2025/DS-ST ngày 03/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 30/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 30/2025/DS-ST ngày 03/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 9 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: 30/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 03/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hợp đồng tặng cho tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂNKHU VỰC 9– TỈNH VĨNH LONG.
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Trần Thị V.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lê Mộng Linh.
2. Ông Trần Thanh Hùng.
Thư phiên tòa: Ông Trương Nguyễn Nhứt- Thư ký Tòa án nhân dân khu
vực-Vĩnh Long.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 9-Vĩnh Long: Ông Nguyễn P
QuíKiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 8 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 9-Vĩnh Long
xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 19/2025/TLSTDS ngày 14 tháng 01
năm 2025 vtranh chấp “Hợp đồng tặng cho quyền s dụng đất” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 13/2025/QĐXXST–DS ngày 14 tháng 7 m 2025 Quyết
định hoãn phiên tòa số 23/2025/QĐST-DS ngày 30/7/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Trọng A, sinh năm 1988; Địa chỉ: 44/3 ấp GH,
TH, tỉnh Vĩnh Long.
Người đại diện theo ủy quyền ca nguyên đơn: Ông Huỳnh n B, sinh m
1964; Đa chỉ: 55F, khu ph1, phưng PT, tỉnh Vĩnh Long.
Ông Bờ có yêu cầu xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Bà Lê Thị H, sinh năm 1984 và anh Nguyễn Quốc S, sinh m 2005,
Địa chỉ: 44/3 ấp GH, xã TH, tỉnh Vĩnh Long.
Người đại din theo u quyn của Thị H: Đào Hng V, sinh năm
1966; Đa ch: 88/3 p AB, xã TPh, tnh Vĩnh Long.
Anh S, bà V có yêu cầu xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện trong quá trình tố tụng tại Tòa án người đại diện
theo ủy quyền của nguyên đơn ông Huỳnh Văn Bờ trình bày:
m 2008 ông TA H kết hôn vi nhau. Quá trình chung sống ông TA
H 02 con chung n Nguyễn Quốc S, sinh ngày 04/02/2005 Nguyn
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 9-VĨNH LONG
Bản án số: 30/2025/DSST
Ngày 13/8/2025
V/v tranh chấp “Hợp đồng tng cho
quyn s dụng đất”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do Hạnh phúc
2
Ngọc Hiếu, sinh ngày 11/03/2014. Do cuộc sống không hạnh phúc nên năm 2020
ông TA H ly hôn tại Tòa án nhân n huyện TP, tỉnh Bến Tre nay Tòa án
nhân dân khu vực 9-Vĩnh Long. Ngày 28/4/2020 Tòa án nhânn huyn TP đưa v
án ra xét xử, theo bản án số 158/2020/HNGĐ-ST tông TA H được ly n
với nhau. Con chung do H trực tiếp nuôi, ông TA không cấp dưỡng nuôi con
chung. Về tài sản chung và nợ chung lúc đó ông TA và bà H thông nht trình bày là
không nhưng thực tế là ông TA H có tạo lập chung 01 thửa đất 214 tờ bản
đồ số 31 có diện tích 428,2m² tọa lạc tại ấp GH, xã , huyện TP, tỉnh Bến Tre do
ông TA đứng n giấy chứng nhận quyn s dụng đất. Khi đó, ông TA H
thỏa thuận không chia đất để lại cho 02 người con chung. Việc thỏa thuận này
các bên không làm giấy tờ gì.
Ngày 25/9/2018 ông TA tặng cho chị Lê Thị H thửa đất nêu trên. Ngày
08/10/2018 H được cấp giấy chứng nhận quyn sử dụng đất. Mục đích ông TA
chuyển quyền cho H là để khi ông TA đi làm ăn xa để H thuận tin làm thủ
tục vay vốn Ngân hàng, hai bên chỉ thỏa thuận bằng lời nói chứ không m biên
bản hay giấy tờ gì. Ngày 05/6/2023 H tặng cho lại anh S. Ngày 19/6/2023 anh S
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hiện nay anh S đang sử dụng thửa
đất 214. Do H vi phm thỏa thuận, H tự ý tặng cho anh S khi chưa sự
đồng ý ca ông TA, bỏ mặc người con còn li.
m 2024 ông TA tranh chấp với H tại Tòa án nhân n huyn TP, sau
đó ông TA tnguyện rút lại toàn bộ u cầu khi kin với H n Tòa án nhân
dân huyện TP ra quyết định đình chỉ gii quyết vụ án. Khi đó, Tòa án đã tiến hành
thu thập chứng cbằng biện pháp đo đạc, định giá thu thp chứng cứ tại Chi
nhánh n phòng đăng đất đai huyn TP xong nên trong vụ án này ông TA
yêu cầu Tòa án nhân dân huyện TP cho ông TA sao chụp các tài liệu, chứng cđó
đã nộp cho Tòa án xong.
Ông TA yêu cầu gii quyết:
- Hủy hợp đồng tặng cho quyền s dụng đất giữa ông Nguyễn Trọng A vi bà
Thị H ngày 25/9/2018, số công chứng: 1343 quyền số 01/2018/CC-SCC/HNGĐ
tại n phòng ng chứng TP đối với thửa đất s214 tờ bản đồ số 31 din tích
428,2m² tọa lạc xã , huyện TP, tỉnh Bến Tre nay là xã TH, tỉnh Vĩnh Long.
- Hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đặt giữa bà Lê Thị H với anh Nguyễn
Quốc S ngày 05/6/2023, số chứng thực: 274 quyn s1/2023-SCT/HN,GĐ tại y
ban nhân dân xã , huyện TP, tỉnh Bến Tre. Đối vi thửa đất số 214 tờ bản đồ số
31 diện tích 428,2 tọa lạc , huyện TP, tỉnh Bến Tre nay là TH, tỉnh
Vĩnh Long.
- Ông Nguyn Trọng A không yêu cầu giải quyết hậu quả ca việc hủy hợp
đồng. Vì tài sản trên ông TA ý định để lại cho con sau này.
Ông TA không tranh chấp hay yêu cầu gì thêm.
Theo bản t khai ngày 11/8/2025 người đại diện theo ủy quyền của bị đơn
Lê Thị H bà Đào Hồng V trình bày:
Thửa đất số 214 tờ bản đồ số 31 diện tích 428,2m² tọa lạc ấp GH, ,
huyện TP, tỉnh Bến Tre (nay TH, tỉnh Vĩnh Long) nguồn gốc trước đây
vào năm 2013 H ông TA nhận chuyển nhượng của ông Hùng với stin
3
400.000.000 đồng. Khi đó, H ông TA n tiền của cha H ông
Văn y để mua đất. Sau đó, ông Hùng với anh TA đã m xong thủ tục chuyn
quyền sdụng đất và đến ngày 11/12/2013 ông TA đã được cấp giy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Sau đó,H đã trả xong toàn bộ số tiền trên cho ông Xây, ông
TA không có phụ trả tiền cho ông Xây khoản tin nào. m 2013 H cải tạo đất,
cất nhà, stiền cất nhà và tiền san lấp mặt bằng do ông y cho H. Ông TA
khôngđóng góp khoản nào.
do H để cho ông TA đứng tên trên giấy chứng nhận quyn sử dụng đất
là do H chữ nghĩa không rành, không có thời gian đi lại (bận mua n) nên bà H
để ông TA đứng n giấy chng nhn quyền s dụng đất nhưng thực tế thửa đất
nêu trên i sản ca H. Do ông TA cbạc quan hệ tình cảm với người
phụ nữ khác n m 2020 chị H nộp đơn ly n với ông TA tại Tòa án nhân n
huyện TP, tỉnh Bến Tre (nay Tòa án nhân n khu vực 9-Vĩnh Long). Ngày
28/4/2020 Tòa án nhân dân huyện TP đưa vụ án ra xét xử, theo bản án số
158/2020/HNGĐ-ST thì ông TA được ly hôn với nhau. Về con chung t
H được trc tiếp nuôi, ông TA không cấp dưỡng nuôi con chung; Về i sản chung
khi ly hôn: do trước khi H và ông TA được Tòa án cho ly hôn thì H với ông
TA có thỏa thun: Do bà H có nhiều ln trả nợ thay cho ông TA hơn 2.000.000.000
đồng và phi nuôi con chung nên ông TA tnguyn lập hợp đng tng cho bà H
đất và tài sn gắn lin vi đt (nhà, cây trồng) thuc thửa 214 t bn đs 31
có diện tích 428,2, ny 08/10/2018 bà H đưc cấp giy chng nhn QSDĐ
đối với thửa 214 tbản đs31, din tích 428,2 tọa lạc tại ấp GH ,
huyện TP, tỉnh Bến Tre. Do đó khi ly hôn bà H trình bày tài sản chung không có.
Sau khi ly hôn, H là người trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung rất tốt, H
không bỏ mặc con chung là cháu Nguyn Ngọc Hiếu, sinh ngày 11/3/2014 như ông
TA trình y. Việc ông TA cho rằng khi ông TA tặng cho thửa đất trên cho bà H
chỉ nhm mục đích để thuận tiện cho việc vay vốn tại Ngân hàng khi ông Anh đi
làm ăn xa là không n cứ, nên việc bà H được cấp giấy chứng nhận QSDĐ
thửa đất 214 tbn đồ s 31, diện tích 428,2 tọa lạc ti ấp GH , huyện
TP, tỉnh Bến Tre hoàn toàn phù hợp, đúng theo quy định. Do đó, sau khi H
được cấp giấy chng nhận quyền s dụng đất H quyn định đoạt đối với i
sản này nên việc bà H lập hợp đồng tặng cho con ruột H là anh Nguyễn Quốc S
là đúng vi quy định của pháp luật và phù hợp với đạo đức xã hội.
H không đồng ý với c yêu cầu khi kiện ca ông TA. H đồng ý với
các các tài liu, chng c do ông TA cung cấp, H không yêu cầu hay tranh chấp
với ông TA. H không yêu cầu gii quyết hậu qucủa hợp đồng hiệu. Việc
này là do bà H t nguyện.
Tại đơn yêu cu ngày 19/5/2025 và biên bản hoà giải ngày 21/5/2025 bị đơn
anh Nguyễn Quốc S trình bày:
Mtôi Thị H, sinh năm 1984, cho tôi thửa đất 214, tờ bản đồ số 31,
đin tích 428,2m², đất tọa lạc tại ấp GH, , huyện TP, tỉnh Bến Tre. Theo như
thỏa thun ca mvà cha tôi là Nguyễn Trọng A, 02 bên trước khi ly n, ba tôi đã
gây nợ cho mẹ tôi là bà Thị H, số nợ ngoài 2 tỷ đồng và ba tôi đã hứa là nhà đất
để lại cho 02 con sau đó ba i đã người đàn khác, ba tôi đã tặng cho nhà
4
đất lại cho mi Thị H với lời hứa để lại cho 02 con ba mẹ tôi không
ai có quyền đưa vchng riêng dẫn về ở mtôi đã đồng ý. khi ly hôn ba m
tôi đã thỏa thuận vợ chng không i sản chung, không nợ chung, chỉ có 02
đứa con chung mẹ i không cần cấp dưỡng ba tôi đã chấp nhận lời hứa đã
giữ, ba tôi không hề cấp dưỡng 02 anh em tôi nay đã gần 06 m i đã tới tuổi
trưởng thành, mi đã tặng đất nhà li cho anh em i giờ ba tôi thưa tôi đòi
hủy hợp đồng ca m tôi hợp đồng mẹ i cho i nên i không đồng ý. Vì mẹ
tôi ba i đã thỏa thun rất là không i sản chung, không nợ chung, nên i sản
đất nhà này không liên quan đến ông Nguyễn Trọng A nữa, đất nhà y của
02 anh em i n i không đồng ý hủy hợp đồng với ông Nguyn Trọng A, tôi
không liên quan nhà đất với ông Nguyễn Trọng A mà ca m tôi cho 02 anh em
tôi. Nhà đất ca anh em tôi chsau này n i không đồng ý chia hay n
gì hết, mà chỉ để 02 anh em ở, ba tôi mẹ tôi chỉ sau y già về với 02 anh em
tôi chứ không bán chia gì hết.
Anh S thừa nhận lời trình y của H đúng. Trước khi ly hôn cha anh
ông TA nhiều lần cờ bạc, H phải trả nợ thay cho ông TA nên H ly hôn vi
ông TA.
Sau khi ly n tông TA t nguyện tặng cho H toàn bộ thửa đất 214 tờ
bản đồ s31 diện tích 428,2m² tọa lạc tại p GH, xã , huyện TP, tỉnh Bến
Tre. Sau đó, H tặng cho anh, hin anh đứng n trên giấy chng nhận quyn s
dụng đất. Từ khi ông TA H ly hôn đến nay ông TA không cấp dưỡng nuôi
anh anh Nguyễn Trọng Hiếu, H trực tiếp nuôi các con chung. Hin nay anh
đang học tại trường Cao đẳng y dược tại Thành phố HCMinh. Ông TA nhiều
ln yêu cầu anh phải bán nhà, đất để chia cho ông TA nhưng anh không đồng ý, do
nhà đất là tài sản duy nhất còn li để anh và anh Nguyễn Trọng Hiếu nên ông TA
nhiu lần đe dọa giết anh.
Anh không đồng ý với yêu cầu khởi kin ca ông TA, anh đề nghị Tòa án xem
xét gii quyết vụ án theo quy định ca pháp luật. Anh đồng ý với các i liu,
chứng c do nguyên đơn giao nộp. Trong vụ án y anh không yêu cầu giải quyết
hậu quả ca hợp đồng vô hiệu. Vic này là do anh tự nguyện.
Tài sản tranh chấp được xem xét thm định giá cụ thể như sau:
1. Mái che trước, sau: Nền tông, mái tole, t l n li 45%, đơn giá
428.000 đồng/m
2
. Thành tiền 428.000 đồng/m
2
x (4 x3,8 + 5 x2,7)x 45% =
5.527.000 đồng.
2. Nhà tin chế: Móng cột bê tông và cốt thép, không vách, không trần, nền xi
măng, mái tole tráng kẽm, giá trn lại 45%, đơn giá 2.984.000 đồng x8,3mx
15,8m x 45% x 90%= 158.485.000 đồng.
3. ng rào: Trụ đà tông cốt thép tường y lững, lưới B40, giá trị n lại
45%, đơn giá 105.700 đồng/m
2
. Thành tiền 105.700 đồng x 1,8m x 2,3m x 45% =
19.948.000 đồng.
4. Nhà vệ sinh: ng cộtng nn xi măng, tường xây gạch, giá trị còn lại
20%, đơn giá 4.434.000 đồng/m
2
. Thành tiền 4.434.000 đồng x 1,4m x 2,1m x
20%= 2.607.000 đồng.
5
5. Hai hồ nước tròn di chuyển được đừng kính 1,55m; cao 1,m; giá trị còn lại
45%; đơn giá 1.171.000 đồng/m
2
. Thành tin 1.171.000 đồng x 3,14mx 0,775m x
0,775m x 1,3m x 2mx 45%= 2.583.000 đồng.
6. Sân đal: tông không cốt thép, giá trị còn li 45%, đơn giá 197.000 đồng.
Thành tin 197.000 đồng x 5x 4,5 x 45% = 1.994.000 đồng.
7. Cây trồng:
- 01 cây dừa loại 1: giá 1650.000 đồng/cây. Thành tiền 1.650.000 đồng.
- 01 cây xoài loại 2 giá 825.000 đồng/cây. Thành tiền là 825.000 đồng.
- Đối với các cây tạp còn lại các bên đương s thống nhất không định giá.
8. Đất ở nông thôn có giá 4.375.000 đồng/m
2
.
9. Đất trồng cây lâu năm giá 3.015.000 đồng/m
2
.
Các bên đương sự thống nhất đối với các tài sản nêu trên thừa nhận hiện
tại trên đất tranh chấp không có giảm hay phát sinh thêm tài sản nào.
Đại diện Vin kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu quan đim:
Thm phán và Hi đồng xét xửthẩm đã thực hiện đúng trình t, thủ tục theo
quy định của Bộ luật tố tụng n sự từ khi thụ cho đến khi đưa vụ án ra xét xử.
Tại phiên tòa c đương s đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 71, 72, 73
của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: n cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điểm a khoản
1 Điu 39 Bộ lut T tng n s n cứ Điu 398, 457, 459 B lut n s
2015. Không chấp nhn yêu cầu khởi kin của ông TA vviệc yêu cầu:
- Huỷ bỏ hợp đồng tặng cho QSDĐ lập ngày 25/9/2018, số công chứng 1343
quyển số 01/2018/CC-SCC/HNGĐ tại n phòng công chứng TP, đối với thửa đất
214, tờ bản đồ số 31, din tích 428,1m2, đất tại (nay xã Thạnh Hi, tnh
Vĩnh Long) giữa ông Nguyễn Trọng A vi và Lê Thị H.
- Huỷ hợp đồng tặng cho QSDĐ lập ngày 05/6/2023, s công chứng 274
quyển số 01/2023/SCT/HN,GĐ tại UBND , huyện TP, đối với thửa đất 214,
tờ bản đồ số 31, diện tích 428,1m
2
, đất tại xã giữa bà Lê Thị H vi anh Nguyn
Quốc S.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu c i liệu trong hồ vụ án được thm tra tại phiên
tòa Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật: Đây vụ án tranh chấp Hợp đồng tặng cho quyền
sử dụng đất” theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng n sự m
2015 nên thuộc thẩm quyn giải quyết ca Tòa án.
[2] Về thẩm quyền: Tài sản mà các bên tranh chp thửa đất số 214 tờ bản đồ
số 31 tọa lạc tại , tỉnh Vĩnh Long nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân n khu vực 9-Vĩnh Long theo quy định tại khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điu 39 của Bộ luật Tố tụngn sự năm 2015.
6
[3] Về tố tụng: Người đại diện theo ủy quyền ca nguyên đơn ông Huỳnh n
Bờ, người đại diện theo ủy quyền của b đơn bà Đào Hồng V và b đơn anh Nguyễn
Quốc S có yêu cầu Tòa án giải quyết vng mt. n cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật
Tố tụng dân s m 2015, Hi đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông B, V
và anh S.
[4] Về ni dung vụ án:
- Ông TA cho rng H đã vi phạm điều kiện của hợp đồng tặng cho nên ông
TA yêu cầu hủy hợp đồng tặng cho quyn sử dụng đất giữa ông Nguyn Trọng A
với bà Lê Thị H ngày 25/9/2018, s công chng: 1343 quyền số 01/2018/CC-
SCC/HNGĐ tại n phòng Công chứng TP đối với thửa đất số 214 tờ bản đồ số 31
din tích 428,2m² tọa lạc , huyện TP, tỉnh Bến Tre. Hủy hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất giữa Thị H với anh Nguyễn Quốc S ngày 05/6/2023, số
chứng thực: 274 quyền số 01/2023-SCT/HN,GĐ tại Ủy ban nhân n ,
huyện TP, tỉnh Bến Tre đối vi thửa đất s214 tờ bản đồ số 31 diện tích 428,2
tọa lạc , huyn TP, tỉnh Bến Tre nay ấp GH, TH, tỉnh Vĩnh Long. Ông
Nguyễn Trọng A không yêu cầu giải quyết hậu quca việc hủy hợp đồng, vì i
sản trên ông TA ý định để lại cho con sau này.
- Bà H cho rng: Khi ông TA lập thủ tục tặng cho thửa đất nêu trên thì giữa bà
H ông TA không có thỏa thun điều kiện , do đất H là người nhận chuyển
nhượng ca ông Hùng chứ ông TA không tiền để nhận chuyn nhượng ca ông
Hùng. Thời đim ông TA làm th tc tng cho bà H trưc khi ly hôn nên khi ly hôn
H trình bày tài sn chung kng có. Ngày 05/5/2023 H tặng cho thửa đất nêu
trên cho anh S. Bà H không đồng ý với các yêu cầu khởi kiện của ông TA,
- Anh S cho rằng: Ông TA tự nguyện tặng cho H toàn bộ thửa đất 214 tờ
bản đồ số 31 diện tích 428,2m² tọa lạc tại ấp GH, TH, tỉnh Vĩnh Long. Sau
đó, H tặng cho anh, hin anh đứng tên trên giấy chứng nhận quyn sử dụng đất.
Anh không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của ông TA.
[5] Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hsơ vụ án, thấy rằng:
- m 2008 ông TA H tự nguyện kết hôn với nhau. Quá trình chung
sống ông TA và bà H có 02 con chung là Nguyễn Quốc S, sinh ngày 04/02/2005 và
Nguyễn Ngọc Hiếu, sinh ngày 11/33/2014.
- Ngày 25/9/2018 ông TA tặng cho H thửa đất 214 tờ bản đồ số 31 có din
ch 428,2m² tọa lạc tại ấp GH, xã TH, tỉnh Vĩnh Long, ngày 08/10/2018 H được
cấp giấy chứng nhận quyn sử dụng đất.
- m 2020 H u cầu ly hôn với ông TA. Ngày 26/4/2020 Tòa án nhân
dân huyện TP, tnh Bến Tre nay Tòa án nhân n khu vực 9-Vĩnh Long đưa vụ
án ra xét xử, theo bản án số 158/2020/HNGĐ-ST của Tòa án nhân n huyện TP,
tỉnh Bến Tre nay là Tòa án nhân n khu vực 9-Vĩnh Long thì ông TA H
được ly hôn với nhau. Về con chung t H được trực tiếp nuôi, ông TA không
cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung bà H trìnhy là không có.
- Ngày 05/6/2023 H tặng cho thửa đất nêu trên cho con là Nguyễn Quốc S.
Ngày 19/6/2023 anh S được cấp giy chứng nhận quyn sử dụng đất.
7
[6] Trong quá trình t tng, c đương sự đều thừa nhận thửa đất 214 tờ bản
đồ số 31 din tích 428,2m² tọa lạc tại ấp GH, TP, tỉnh Vĩnh Long hiện nay
anh S đang sử dụng.
[7] Xét hợp đồng tng cho quyn s dụng đất gia anh Nguyn Trng A vi
ch Th H đối vi tha 214 t bn đồ s 31 din tích 428,2 ta lc ti p
GH, xã TH, tỉnh Vĩnh Long thy rng:
- V hình thc: Hợp đồng được lập thành văn bản công chng ti n
phòng Công chng TP, ni dung không vi phm điều cm ca pháp lut và đạo đc
xã hi, khi đó ông TA đã được cp giy chng nhn quyn s dụng đất.
- V ni dung: Theo ni dung hợp đồng ông TA đồng ý tng cho bà H thửa đất
214 t bản đ s 31 có din ch 428,2m² ta lc ti p GH,TH, tỉnh Vĩnh Long.
Ông TA cho rng, mục đích anh tặng cho H thửa đất u trên để khi anh đi
làm ăn xa, H thun tin cho vic vay vốn Ngân ng nhưng H đã tự ý tng
cho li cho anh S vi phm tha thun. Tuy nhiên, qua xem xét toàn b ni dung
hợp đồng t hợp đồng không ni dung tha thun này. Trong quá trình gii
quyết v án ông TA không cung cấp được chng c chng minh cho li trình y
ca ông. Do đó, không có căn c để xác đnh hợp đồng tng cho quyn s dụng đất
ngày 25/9/2018 gia ông TA vi H đối vi các thửa đất thửa đất 214 t bản đồ
s 31 din tích 428,2m² ta lc ti p GH, TH, tỉnh Vĩnh Long hợp đồng
tặng cho điều kin và H đã vi phm điều kin ca hợp đồng không có s
nên không được chp nhn.
[8] Như nhận nêu trên, do hợp đng tng cho quyn s dụng đất gia ông TA
vi H đối vi các thửa đất thửa đất 214 t bản đồ s 31 din tích 428,2m² ta
lc ti p GH, TH, tỉnh Vĩnh Long không vi phạm v ni dung hình thc n
vic ông TA yêu cu hy hợp đồng tng cho quyn s dụng đất gia bà H vi anh S
là không phù hợp nên không được chp nhn.
[10] Về chi phí tố tụng: Do ông TA không u cầu giải quyết về chi phí t
tụng nên không xem xét giải quyết.
[11] Quan điểm ca đại din Vin Kiểm sát phù hợp với nhận định ca Hội
đồng xét xử nên được chấp nhận.
[12] Về án phí dân sự sơ thm: Ông TA phải nộp án phí theo quy định.
[13] Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định ca pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 26, 35, 39, 147, 148, 157, 165, 227, 228 Bộ luật Tố tụng
Dân sự;
Căn cứ các Điều 117, 457, 459 Bộ luật n m 2015; Điều 188 ca Luật đất
đai m 2013; Nghị quyết s 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về lệ p, án phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Không chấp nhn các yêu cầu khi kin ca ông Nguyễn Trọng A, cụ th:
8
- Hủy hợp đồng tặng cho quyền s dụng đất giữa ông Nguyễn Trọng A với bà
Thị H ngày 25/9/2018, số công chứng: 1343 quyền số 01/2018/CC-SCC/HNGĐ
tại n phòng ng chứng TP đối với thửa đất s214 tờ bản đồ số 31 din tích
428,2m² tọa lạc xã TH, tỉnh Vĩnh Long.
- Hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa bà Lê Thị H với anh Nguyễn
Quốc S ngày 05/6/2023, số chứng thực: 274 quyn s1/2023-SCT/HN,GĐ tại y
ban nhân n xã , huyện TP, tỉnh Bến Tre đối với thửa đất số 214 tờ bản đồ số
31 diện tích 428,2m² tọa lạc xã TH, tỉnh Vĩnh Long.
Về độ dài tứ cận, vị t thửa đất có trích lục họa đồ hiện trạng sử dụng đất thửa
số 214 tờ bản đồ số 31 toạ lạc diện tích 428,2m² tọa lạc xã TH, tỉnh Vĩnh Longm
theo.
2. Về chi p tố tụng: Do ông TA không yêu cầu nên không xem xét gii
quyết.
3. Về án phí dân sự sơ thm:
- Anh Nguyễn Trọng A phi nộp là 600.000 đồng nhưng được khu trừ vào s
tin tạm ng đã nộp 600.000 đồng theo biên lai thu số 0008638 ngày 14/01/2025
và đã nộp xong.
Đương sự mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong thi hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản
án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhn được bản án hoặc kể từ bản án được tống đạt
hợp lệ theo quy định.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điu 2 Luật thi nh án
dân sự t người được thi hành án n sự, người phải thi hành án n sự quyền
thoả thun thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi nh án, hoặc b
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại c Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự./.
Nơi nhận:
- VKSND khu vực 9 – V ĩnh Long;
- Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long;
- Thi hành án dân sự tỉnh Vĩnh Long;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Trần Thị V
9
Nơi nhận:
-VKSND huyện;
- TAND tỉnh;
- Đương sự;
- Chi cục THADS huyện;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Trần Thị V
10
Tải về
Bản án số 30/2025/DS-ST Bản án số 30/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 30/2025/DS-ST Bản án số 30/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất