Bản án số 180/2025/DS-ST ngày 26/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 180/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 180/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 180/2025/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 180/2025/DS-ST ngày 26/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 3 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ |
| Số hiệu: | 180/2025/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 26/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa bà Phạm Thị B với ông Hà Tường N |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 3-CẦN THƠ
——————————
Bản án số: 180/2025/DS-ST
Ngày: 26-9-2025
V/v tranh chấp: “Hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
———————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 3- CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thuỳ Trang.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Lê Văn Thành
Ông Lư Thành Danh
- Thư ký phiên tòa: Bà Trần Thị Hạnh Nhung- Thư ký Toà án nhân dân
Khu vực 3- Cần Thơ.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân
Khu vực 3- Cần Thơ tham gia phiên
tòa: Ông Lê Văn Quốc - Kiểm sát viên.
Trong ngày 26 tháng 9 năm 2025, tại Toà án nhân dân Khu vực 3- Cần
Thơ xét xử sơ thẩm công khai
vụ án dân sự thụ lý số 235/2024/TLST-DS ngày
14 tháng 10 năm 2024, về tranh chấp “Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 197/2025/QĐXXST-DS ngày 12 tháng 8
năm 2025 và Thông báo xét xử số 235/TBXX-ST ngày 04/9/2025, giữa các
đương sự:
* Nguyên đơn: Bà Phạm Thị B; sinh năm: 1952 (Điện thoại:
0349.617.968) là đại diện giám hộ của bà Nguyễn Bảo H; sinh năm: 1981. Địa
chỉ: A khu vực Y, phường C, thành phố Cần Thơ. Có mặt.
Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho Nguyễn Bảo H: Bà Đinh Thị
Ánh Hồng V; sinh năm: 1985- Trợ giúp viên pháp lý Trung tâm trợ giúp pháp
lý Nhà nước thành phố C. Có mặt.
* Bị đơn: Ông Hà Tường N; sinh năm: 1961. Địa chỉ: A khu vực Y,
phường C, thành phố Cần Thơ.
Đại diện uỷ quyền: Bà Trần Đào Thúy N1; sinh năm: 1995; ông Võ Văn
N2, sinh năm: 1995; bà Trần Tuyết M, sinh năm: 2002; bà Trần Thị Yến N3,
sinh năm: 2002. Địa chỉ liên hệ: 388 đường L, phường C, thành phố Cần Thơ
(Văn bản uỷ quyền ngày 03/9/2025). Có mặt.
2
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Phan Thị Ú; sinh năm: 1957. Có yêu cầu xét xử vắng mặt.
2. Ông Hà Bảo Q; sinh năm: 1985. Có yêu cầu xét xử vắng mặt.
Cùng địa chỉ: A khu vực Y, phường C, thành phố Cần Thơ.
3. Bà Nguyễn Bảo H1; sinh năm: 1985. Địa chỉ: A khu vực Y, phường C,
thành phố Cần Thơ. Có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
4. Ông Trương Thanh T; sinh năm: 1983 và bà Lê Thị Hồng E; sinh
năm: 1983. Địa chỉ: A khu vực Y, phường C, thành phố Cần Thơ. Có yêu cầu
giải quyết vắng mặt.
5. Bà Phạm Thị B; sinh năm: 1952. Địa chỉ: A khu vực Y, phường C,
thành phố Cần Thơ. Có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 03/10/2024; đơn khởi kiện bổ sung ngày
16/7/2025 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Phạm Thị B là giám
hộ của Nguyễn Bảo H cho rằng:
Nguyễn Bảo H là con của bà là Phạm Thị B với ông Nguyễn Tấn H2.
Nguyễn Bảo H là người có khó khăn về nhận thức và điều khiển hành vi nên bà
là người giám hộ cho Nguyễn Bảo H.
Ông Nguyễn Tấn H2 với ông Hà Tường N là anh em với nhau.
Vào năm 1983, bà Hà Thị H3 là mẹ chồng của bà (bà nội của Nguyễn Bảo
H), có cho vợ chồng bà phần diện tích đất khoảng 700m
2
tại thửa 62, tờ bản đồ
số 19 toạ lạc tại khu vực Y, phường L, quận C, thành phố Cần Thơ cũ (nay là
phường C, thành phố Cần Thơ) do hộ ông Hà Tường N đang đứng tên giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số CH03524 hiện nay; việc tặng cho chỉ thoả
thuận miệng, không có lập văn bản. Sau khi được tặng cho, bà cất căn nhà tạm,
mái lá, ngang 4m x dài 6m để ở từ năm 1983. Đến năm 2005, bà được Nhà nước
cất nhà tình thương diện tích ngang 5m x dài 10m.
Ngày 22/02/2018, Nhà nước hỗ trợ xây dựng nhà tình thương diện tích
ngang 5m x dài 16m cho con bà là Nguyễn Bảo H theo Quyết định số 49/QĐ-
UBND của Ủy ban nhân dân phường L, quận C về việc Công nhận Nhà tình
thương của Hội Chữ thập đỏ phường Lê Bình cấp cho Hội viên Nạn nhân chất
độc da cam. Để được Nhà nước hỗ trợ cấp nhà tình thương thì cần phải có giấy
tờ thể hiện có đất nên bà yêu cầu ông Hà Tường N lập giấy tặng cho đất. Ngày
10/11/2017, vợ chồng ông Hà Tường N, bà Phan Thị Ú và con là Hà Bảo Q đã
lập giấy tặng cho Nguyễn Bảo H phần diện tích đất ngang 5,5m x dài 29,7m.
Sau đó, bà yêu cầu ông N sang tên, tách thửa phần đất này nhưng ông N
cho rằng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang thế chấp ngân hàng. Hiện tại
3
quyền sử dụng đất này đã được giải chấp nhưng ông N vẫn không chịu tách
thửa, sang tên nên bà là người giám hộ cho Nguyễn Bảo H khởi kiện, yêu cầu:
Công nhận cho con bà là Nguyễn Bảo H được quyền sử dụng đất hợp
pháp đối với phần diện tích đất theo đo đạc thực tế hiện nay đang sử dụng là
193.7m
2
và yêu cầu ông Hà Tường N thực hiện thủ tục tách thửa quyền sử dụng
đất cho Nguyễn Bảo H diện tích 193.7m
2
(CLN) tại thửa 62, tờ bản đồ số 19 toạ
lạc tại khu vực Y, phường C, thành phố Cần Thơ.
Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà, đại diện của bị đơn ông
Hà Tường N cho rằng:
Nguồn gốc quyền sử dụng đất thửa 62, tờ bản đồ số 19, toạ lạc tại khu vực
Y, phường L, quận C, thành phố Cần Thơ thuộc Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số CH03524 cấp ngày 28/12/2015 cho hộ Hà Tường N đứng tên là do
cha mẹ ông là ông Nguyễn Trung T1 và bà Hà Thị H3 chết để lại cho ông từ
năm 1990.
Sau đó, giữa ông và bà Lý Thị N4 có tranh chấp và được giải quyết theo
Quyết định số 1773/QĐ-CT.UB ngày 03/8/2000 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh C (cũ). Căn cứ theo quyết định giải quyết này, ông có đơn xin hợp thức hoá
quyền sử dụng đất vào năm 2002 và được Ủy ban nhân dân huyện C, tỉnh Cần
Thơ cũ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 0011914 ngày 28/02/2003
cho hộ Hà Tường N đứng tên, sau này được cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số CH03524 ngày 28/12/2015 như trên.
Ông thừa nhận việc bà B trình bày rằng đã ở trên đất từ năm 1983 đến nay
và có nhiều lần cất, sửa nhà như trên là đúng.
Do nhà nước hỗ trợ cất nhà cho Nguyễn Bảo H (là cháu của ông) nên bà B
yêu cầu ông làm giấy cho đất thì mới được hỗ trợ xây dựng nhà cho cháu H nên
vợ chồng ông và con là Hà Bảo Q có ký giấy cho đất ngày 10/11/2017 như trên.
Tuy nhiên, nay vợ chồng ông thấy rằng bà B đã lớn tuổi, còn cháu
Nguyễn Bảo H có khó khăn về nhận thức và điều khiển hành vi nên vợ chồng
ông không đồng ý tách thửa phần đất này cho cháu H, vợ chồng ông muốn để
sau này cho con của ông là Hà Bảo Q quản lý thay cho Nguyễn Bảo H.
Nay ông thừa nhận là vợ chồng ông và con là Hà Bảo Q có ký giấy tặng
cho Nguyễn Bảo H phần diện tích đất ngang 5,5m x dài 29,7m, theo đo đạc hiện
nay là vị trí A. Đối với phần đất tại vị trí A, nay vợ chồng ông đề nghị Toà án
căn cứ theo giấy tờ tặng cho để giải quyết.
Đối phần đất tại vị trí B, diện tích 29m
2
là phần diện tích gia đình nguyên
đơn sử dụng tăng thêm thì thuộc quyền sử dụng hợp pháp của gia đình ông,
không nằm trong phần diện tích vợ chồng ông ký giấy tặng cho nên ông không
đồng ý công nhận phần đất tại vị trí B cho nguyên đơn.
4
Quá trình giải quyết vụ án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là
bà Phan Thị Ú cho rằng: bà là vợ của ông Hà Tường N. Trong vụ kiện này, bà
có cùng ý kiến với ông Hà Tường N.
Quá trình giải quyết vụ án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là
bà Phạm Thị B cho rằng:
Phần nhà phía trước là nhà tình thương do Nhà nước xây dựng cho
Nguyễn Bảo H, còn phần căn nhà phía sau là do bà xây dựng vào năm 2018 và
bà cho vợ chồng ông Trương Thanh T, bà Lê Thị Hồng E thuê để ở từ năm 2024
đến nay, các bên không có làm hợp đồng thuê bằng văn bản, không có thoả
thuận thời hạn thuê, mỗi tháng ở thì thanh toán tiền thuê hàng tháng là 800.000đ
(Tám trăm ngàn đồng).
Quá trình giải quyết vụ án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là
ông Trương Thanh T, bà Lê Thị Hồng E vắng mặt.
Tại phiên toà:
Nguyên đơn là bà Phạm Thị B là người giám hộ cho Nguyễn Bảo H xin
rút lại một phần yêu cầu khởi kiện về việc yêu cầu công nhận phần diện tích
nguyên đơn đang sử dụng tại vị trí B, diện tích 29m
2
; chỉ yêu cầu công nhận cho
nguyên đơn phần diện tích tại vị trí A 164.7m
2
.
Đại diện bị đơn vẫn giữ nguyên ý kiến.
Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn: đề nghị Hội
đồng xét xử công nhận hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo giấy cho đất
ngày 10/11/2017 giữa vợ chồng ông Hà Tường N, con là Hà Bảo Q đã ký tặng
cho Nguyễn Bảo H để xây dựng nhà tình thương cho Nguyễn Bảo H, đối với
phần đất tại vị trí A, diện tích 164.7m
2
. Đối với phần diện tích tại vị trí B, diện
tích 29m
2
thì tại phiên toà, phía nguyên đơn xin rút phần này, không có tranh
chấp với bị đơn.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ
án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là phù hợp
quy định pháp luật.
- Về việc giải quyết vụ án: xét thấy: ngày 10/11/2017, ông Hà Tường N,
bà Phan Thị Ú và con là Hà Bảo Q có ký giấy tặng cho Nguyễn Bảo H phần
diện đất ngang 5,5m x dài 29,7m (CLN) thuộc Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số CH03524 ngày 28/12/2015; văn bản tặng cho này có chính quyền địa
phương xác nhận. Phần đất này đã được nhà nước xây dựng nhà tình thương cho
Nguyễn Bảo H theo Quyết định số 49/QĐ-UBND ngày 22/02/2018, của Ủy ban
nhân dân phường L, quận C, thành phố Cần Thơ về việc Công nhận Nhà tình
thương của Hội Chữ thập đỏ phường Lê Bình cấp cho Hội viên Nạn nhân chất
5
độc da cam. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử công nhận hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất theo giấy cho đất ngày 10/11/2017 giữa vợ chồng ông Hà
Tường N, con là Hà Bảo Q đã ký tặng cho Nguyễn Bảo H để xây dựng nhà tình
thương cho Nguyễn Bảo H, đối với phần đất tại vị trí A, diện tích 164.7m
2
. Đối
với phần diện tích tại vị trí B, diện tích 29m
2
thì tại phiên toà, phía nguyên đơn
xin rút phần này nên đề nghị đình chỉ giải quyết đối với phần yêu cầu khởi kiện
nguyên đơn đã rút.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà và kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Xét mối quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: đây là
vụ kiện tranh chấp "Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất” thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án theo khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Xét phần diện tích đất tranh chấp nguyên đơn đang sử dụng theo đo
đạc thực tế hiện nay là 193.7m
2
(CLN), thửa 62, tờ bản đồ 19, tại khu vực Y,
phường C, thành phố Cần Thơ; Hội đồng xét xử thấy rằng:
Nguồn gốc quyền sử dụng đất tranh chấp thuộc thửa 62, tờ bản đồ số 19,
diện tích 819.7m
2
thuộc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CH03524 ngày
28/12/2015 do hộ Hà Tường N đứng tên, là do ông Hà Tường N đăng ký xin cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 2002, căn cứ trên cơ sở giải quyết
khiếu nại tại Quyết định số 1773/QĐ-CT.UB ngày 03/8/2000 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh C (cũ) và được Ủy ban nhân dân huyện C, tỉnh Cần Thơ cũ
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 0011914 ngày 28/02/2003 do hộ Hà
Tường N đứng tên; sau này được cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
CH03524 ngày 28/12/2015.
Bà Phạm Thị B và con là Nguyễn Bảo H đã cất nhà ở trên đất này từ năm
1983 nhưng bà B hay Nguyễn Bảo H không có tài liệu, chứng cứ chứng minh có
được quyền sử dụng đất hợp pháp trước khi ông Hà Tường N được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ngày 06/4//2005, bà Phạm Thị B được cấp nhà tình thương cho gia đình
nghèo theo Quyết định số 1036/QĐ.CT-UB ngày 06/4/2005.
Ngày 10/11/2017, vợ chồng ông Hà Tường N, bà Phan Thị Ú và con là
Hà Bảo Q có “Giấy cho đất”, với nội dung tặng cho Nguyễn Bảo H phần đất
trồng cây lâu năm thuộc thửa 62, tờ bản đồ số 19, ngang 5.5m x dài 29.7m; tổng
diện tích là 163.35m
2
, có xác nhận của Trưởng khu vực Y, phường L, quận C,
thành phố Cần Thơ cũ.
Ngày 22/02/2018, Nhà nước hỗ trợ xây dựng nhà tình thương cho Nguyễn
Bảo H theo Quyết định số 49/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân phường L, quận
6
C, thành phố Cần Thơ về việc Công nhận Nhà tình thương của Hội Chữ thập đỏ
phường Lê Bình cấp cho Hội viên Nạn nhân chất độc da cam.
Tại Bản trích đo địa chính số 22/VPĐKĐĐ ngày 25/6/2025 của Văn
phòng Đăng ký đất đai thành phố C thì phần đất nguyên đơn tranh chấp và đang
sử dụng tại vị trí A diện tích 164.7m
2
(CLN) và vị trí B diện tích 29.0m
2
(CLN) thuộc một phần thửa đất số 62, tờ bản đồ số 19 của Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số CH03524 ngày 28/12/2015 do hộ Hà Tường N đứng tên.
[2.1] Xét phần diện tích tranh chấp tại vị trí A, diện tích 164.7m
2
(CLN); thấy rằng:
Quá trình giải quyết, vợ chồng ông Hà Tường N, bà Phan Thị Ú và con là
Hà Bảo Q thừa nhận có ký vào văn bản tặng cho Nguyễn Bảo H phần diện tích
quyền sử dụng đất tại vị trí A.
Hội đồng xét xử xét thấy, do phần đất tại vị trí A là được tặng cho xây
dựng nhà tình thương nên mặc dù phần đất là đất trồng cây lâu năm, không đủ
diện tích tối thiểu để tách thửa theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 Quyết
định số 20/2024/QĐ-UBND ngày 11/10/2024 của Ủy ban nhân dân thành phố C
nhưng căn cứ theo điểm d khoản 2 Điều 1 Quyết định số 20/2024/QĐ-UBND
ngày 11/10/2024 thì không áp dụng điều kiện diện tích tối thiểu theo quyết định
này trong trường hợp tách thửa đất đối với trường hợp tặng cho quyền sử dụng
đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất.
Do đó, phần đất tại vị trí A, diện tích 164.7m
2
(CLN), nguyên đơn yêu
cầu công nhận cho bà Nguyễn Bảo H theo hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
là có cơ sở nên được chấp nhận. Bà Phạm Thị B là giám hộ của Nguyễn Bảo H
có trách nhiệm tự liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để đăng ký cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất tại vị trí A có kích thước các
cạnh cụ thể như bản trích đo kèm theo.
Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi và điều chỉnh giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số CH03524 ngày 28/12/2015 do hộ Hà Tường N đứng tên
để cấp cho bà Nguyễn Bảo H (giám hộ là bà Phạm Thị B) phần diện tích
164.7m
2
(CLN) tại vị trí A có kích thước các cạnh cụ thể như bản trích đo kèm
theo.
[2.2] Đối với phần diện tích tranh chấp tại vị trí B diện tích 29.0m
2
(CLN); thấy rằng: phần diện tích đất này không nằm trong hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất ngày 10/11/2017, của vợ chồng ông Hà Tường N, bà Phan
Thị Ú và con là Hà Bảo Q với bà Nguyễn Bảo H. Tại phiên toà, nguyên đơn rút
một phần yêu cầu khởi kiện, không tranh chấp đối với phần diện tích này nên
cần đình chỉ giải quyết đối với phần khởi kiện nguyên đơn đã rút theo quy định
tại khoản 2 Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về chi phí đo đạc, xem xét thẩm định tại chỗ và định giá:
6.500.000đ: do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu
7
chi phí đo đạc, định giá là 6.500.000đ. Nguyên đơn đã nộp tạm ứng nên bị đơn
là ông Hà Tường N phải hoàn trả lại cho nguyên đơn 6.500.000đ.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: theo quy định tại Điều 12, 26 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án
phí, lệ phí Tòa án;
Bị đơn phải chịu án phí là 300.000đ; tuy nhiên, do ông N là người cao
tuổi, có đơn xin miễn nộp án phí nên được miễn nộp án phí.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, 157, 158, 227, 228, 235; khoản 2 Điều 244, Điều 266, 273 của Bộ luật
Tố tụng dân sự.
- Điều 457, 459, 501, 502 Bộ luật Dân sự.
- Điều 167 Luật Đất đai.
- Điều 12, 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
- Điểm d khoản 2 Điều 1 Quyết định số 20/2024/QĐ-UBND ngày
11/10/2024 của Ủy ban nhân dân thành phố C về Quy định về điều kiện tách
thửa, hợp thửa và diện tích tối thiểu tách thửa đối với từng loại đất.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là bà Phạm Thị
B (giám hộ của bà Nguyễn Bảo H).
Công nhận hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ngày 10/11/2017 giữa
vợ chồng ông Hà Tường N, bà Phan Thị Ú, con là ông Hà Bảo Q về việc tặng
cho bà Nguyễn Bảo H phần diện tích quyền sử dụng đất cây lâu năm toạ lạc tại
khu vực Y, phường C, thành phố Cần Thơ, tại thửa số 62, tờ bản đồ số 19 thuộc
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CH03524 ngày 28/12/2015 do hộ Hà
Tường N đứng tên.
Công nhận quyền sử dụng đất diện tích 164.7m
2
(CLN) thửa đất số 62, tờ
bản đồ số 19 thuộc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CH03524 ngày
28/12/2015 do hộ Hà Tường N đứng tên, tại vị trí A, có các cạnh và số đo cụ thể
như Bản trích đo địa chính số 22/VPĐKĐĐ ngày 25/6/2025 của Văn phòng
Đăng ký đất đai thành phố C kèm theo là thuộc quyền sử dụng đất hợp pháp của
bà Nguyễn Bảo H.
Bà Phạm Thị B là giám hộ của Nguyễn Bảo H có trách nhiệm tự liên hệ
với cơ quan có thẩm quyền để đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
8
đối với phần diện tích đất tại vị trí A có kích thước các cạnh cụ thể như bản trích
đo kèm theo cho Nguyễn Bảo H.
Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi và điều chỉnh giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số CH03524 ngày 28/12/2015 do hộ Hà Tường N đứng tên
để cấp cho bà Nguyễn Bảo H (giám hộ là bà Phạm Thị B) phần diện tích
164.7m
2
(CLN) tại vị trí A có kích thước các cạnh cụ thể như bản trích đo kèm
theo.
2. Đình chỉ giải quyết đối với phần yêu cầu khởi kiện nguyên đơn đã rút
về việc yêu cầu công nhận cho nguyên đơn phần diện tích đất tại vị trí B, diện
tích 29.0m
2
(CLN).
3. Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ và định giá: 6.500.000đ: bị đơn
phải chịu. Nguyên đơn đã nộp tạm ứng nên bị đơn là ông Hà Tường N phải hoàn
trả lại cho nguyên đơn 6.500.000đ (Sáu triệu năm trăm ngàn đồng).
4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Hà Tường N phải chịu 300.000đ án
phí nhưng do ông N là người cao tuổi nên được miễn nộp án phí.
5. Về quyền kháng cáo: Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án đối với
đương sự có mặt tại phiên toà, kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc bản
sao bản án được niêm yết đối với đương sự vắng mặt tại phiên toà; các đương sự
được quyền kháng cáo để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử phúc thẩm.
6. Trường hợp Bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án. Quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Đương sự; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND Khu vực 3- Cần Thơ;
- Phòng T.H.A DS Khu vực 3- Cần Thơ;
- TAND Tp. Cần Thơ;
- UBND phường Cái Răng, Tp. Cần Thơ;
- Lưu hồ sơ tại Tòa án.
Nguyễn Thị Thuỳ Trang
9
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 11/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Bản án số 97/2025/DS-ST ngày 30/09/2025 của TAND TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 17/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 03/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 14/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Bản án số 36/2025/DS-PT ngày 31/07/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 18/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 17/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 16/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 15/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm