Bản án số 30/2023/HNGĐ-ST ngày 14/09/2023 của TAND tỉnh Bạc Liêu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 30/2023/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 30/2023/HNGĐ-ST ngày 14/09/2023 của TAND tỉnh Bạc Liêu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bạc Liêu
Số hiệu: 30/2023/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/09/2023
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng chung sống không hạnh phúc, không thể hiểu nhau và không còn liên lạc với nhau trong thời gian dài nên ông A yêu cầu được ly hôn với B. Về con chung, tài sản chung và nợ chung, ông A xác định không có
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BẠC LIÊU Độc lập – Tự do Hạnh phúc
Bản án số: 30/2023/HNGĐ-ST
Ngày 14 - 9 - 2023
V/v ly hôn.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Châu Minh Nguyệt
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Dương Văn Tân
Bà Liêu Bích Nga
- Thư phiên tòa: Trần Thị Yến, Thư Tòa án nhân dân tỉnh Bạc
Liêu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bạc Liêu tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Văn Nhỏ - Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 9 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bạc Liêu xét xử
thẩm công khai vụ án thụ số: 28/2023/TLSTHNGĐ ngày 19 tháng 6 năm
2023 v ly n, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 29/2023/QĐXXST-
HNGĐ ngày 11 tháng 8 năm 2023, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông A (A1), sinh năm 1964, (có đơn xin vắng mặt);
Địa chỉ: USA;
2. Bị đơn: Bà B, sinh năm 1970, (vắng mặt);
Địa chỉ: Số 18, đường số 17, Khóm 1, Phường 7, thành phố M, tỉnh Bạc
Liêu, Việt Nam.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện đề ngày 10/4/2023, nguyên đơn ông A trình bày: Ông
A và B có đăng ký kết hôn ngày 03/10/2016 tại Ủy ban nhân dân thành phố M
được Ủy nhân dân dân thành phố M, tỉnh Bạc Liêu cấp giấy chứng nhận kết
hôn. Sau khi kết hôn, ông bà A không chung sống với nhau do ông A phải
trở lại Hoa Kỳ. Ông A làm thủ tục bảo lãnh A sang Hoa Kỳ đvợ chồng
đoàn tụ nhưng B không đến đại sứ quán để làm thủ tục A không đồng ý
sang Hoa kỳ để chung sống với ông A. Nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt
được, vợ chồng chung sống không hạnh phúc, không thể hiểu nhau và không còn
liên lạc với nhau trong thời gian dài nên ông A yêu cầu được B. Về con chung, tài
sản chung và nợ chung, ông A xác định không có.
2
Do bận công việc tại Hoa Kỳ không thể về Việt Nam tham gia giải quyết
được, nên ông A xin được vắng mặt trong phiên tòa xét xử vụ án.
- Đối với bị đơn B: Tòa án nhân dân tỉnh Bạc Liêu đã thực hiện việc
tống đạt đầy đc văn bản tố tụng của Tòa án cho A theo quy định của pháp
luật. Đến nay, Tòa án không nhận được văn bản ghi nhận ý kiến của A về
những vấn đề có liên quan đến quan hệ hôn nhân giữa chị và ông A và bà A cũng
không có mặt tham gia phiên họp, phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bạc Liêu trình bày quan điểm về
việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án:
+ Về thủ tục tố tụng: Thông qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ
vụ án tới thời điểm này thấy rằng Thẩm phán đã chấp hành đúng các quy định
của Bộ luật Ttụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Quá trình giải quyết
Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng cho đương sViện kiểm sát đúng theo
quy định. Tại phiên tòa hôm nay, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm.
+ Về nội dung vụ án: Ông A B đăng kết hôn ngày 03/10/2016
được Ủy nhân dân dân thành phố M, tỉnh Bạc Liêu cấp giấy chứng nhận kết
hôn. Do đó, hôn nhân của ông bà là hợp pháp. Sau khi kết hôn ông bà không sống
chung với nhau, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, không thể đoàn tụ được, nên giải
quyết cho ông ly hôn căn cứ, phù hợp pháp luật. Do đó, đề nghị Hội
đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện xin ly hôn của ông A, xử cho ông A được
ly hôn với B. Về con chung, tài sản chung nợ chung không có, không yêu
cầu Tòa án xem xét, giải quyết, nên không đặt ra xem xét, giải quyết; Án phí ông
A phải chịu theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án được
thẩm tra tại phiên tòa, nghe ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên, sau khi thảo
lun, nghị án; Hội đồng t x nhận định:
[2] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn ông A có quốc tịch Hoa Kỳ đang cư
trú tại địa chỉ: USA, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
tỉnh Bạc Liêu, theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35 khoản 1
Điều 37 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Khi nộp đơn khởi kiện xin ly hôn, ông A văn bản ghi ý kiến, n
Tòa án không thực hiện thủ tục ủy thác pháp để tống đạt văn bản tố tụng theo
quy định của pháp luật.
[4] Đối với B là bị đơn, bà A địa chỉ trú ràng, Tòa án đã tống
đạt các văn bản tố tụng cho A theo đúng quy định pháp luật nhưng A cũng
không có mặt tại phiên họp, phiên tòa theo yêu cầu của Tòa án. Do ông A đơn
xin xét xử vắng mặt bà A đã được Tòa án triệu tập xét xhợp lệ lần thứ hai
nhưng vắng mặt không do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt
ông A và bà B theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228 và Điều 238
Bộ luật Tố tụng Dân sự.
3
[5] Về nội dung vụ án: Xét quan hệ n nhân giữa ông A với B, ông A
xác định ông đăng kết hôn ngày 03/10/2016 theo quy định của pháp
luật Việt Nam n cứ giấy chứng nhận kết hôn do Ủy nhân dân dân thành phố
M, tỉnh Bạc Liêu cấp đủ sở xác định hôn nhân giữa ông A B hôn
nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Theo đơn khởi kiện xin ly hôn lời khai
của ông A cơ sở xác định, sau khi kết hôn ông A B không chung sống
với nhau, ông không liên lạc với nhau nữa, cả hai đã phát sinh mâu thuẫn do
bất đồng quan điểm sống, nay ông A xác đnh n nhân của ông không thể
hàn gắn để chung sống với nhau được nữa yêu cầu ly hôn. Đối với B, Tòa
án không nhận được văn bản nêu ý kiến của đối với yêu cầu xin ly hôn của
ông A.
[6] Hội đồng xét xử xét thấy, theo Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014 quy định: Vợ chồng nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan
tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong
gia đình”, theo đó thì giữa ông A B đã không còn yêu thương, quan tâm,
chăm sóc giúp đỡ nhau, hiện nay ông A và bà B không còn liên lạc với nhau làm
cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thực hiện
được do mỗi người một nơi không thể đoàn tụ. Do đó, căn cứ chấp nhận
đơn khởi kiện của ông A cho ông được ly hôn với bà B.
[7] Về con chung, tài sản chung nợ chung: Theo ông A xác định ông A
và bà B không có con chung, tài sản chung và nợ chung, khi ly hôn ông A không
u cầu Tòa án giải quyết về con chung, tài sản chung nợ chung, nên Hội
đồng t x kng đặt ra xem xét, gii quyết.
[8] Về án phí: Án phí dân sự thẩm, ông A phải chịu toàn bộ theo quy
định của pháp luật.
[9] Xét ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa đề nghị Hội đồng xét
xử chấp nhận đơn khởi kiện xin ly hôn của ông A xử cho ông A được ly hôn
bà B; Về con chung, tài sản chung và nợ chung ông A không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên kng đt ra xem xét, giải quyết; Án phí ông A phi chịu toàn bộ.
Hội đồng xét xử xét thấy đề nghị của Kiểm sát viên căn cứ, phù hợp pháp
luật nên được chấp nhận toàn bộ.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, khoản 1 Điều 37, khoản 3
Điều 173; khoản 5 Điều 177; Điều 179; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228;
Điều 238; Điều 273; Điều 280; Điều 469; Điều 479 của Bộ luật T tụng dân sự
m 2015; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, khoản 1 Điều 122, khoản 2 Điều
123 Điều 127 Luật n nhân gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27
Nghquyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/ 2016 của y ban thường vQuốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án.
Tuyên x:
4
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông A với
B.
Xử cho ông A được ly hôn với bà B.
2. Về con chung, tài sản chung nợ chung: Ông A xác định anh B
không con chung, tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu nên Tòa án không
xem xét, giải quyết.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông A phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn
đồng), ông A đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng)
theo biên lai thu s0000448 ngày 19/6/2023 tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bạc
Liêu được chuyển thu án p toàn bộ.
Án xử thẩm ng khai, B có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết; ông A
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 (một) tháng kể từ ngày bản án được
tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp l theo quy định của
pháp luật./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TANDCC tại Tp.HCM; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Bạc Liêu;
- UBND thành phố M;
- Cục THADS tỉnh Bạc Liêu;
- Đương sự;
- Lưu HS, Tổ HCTP.
Châu Minh Nguyệt
Đã ký tên và đóng dấu
Tải về
Bản án số 30/2023/HNGĐ-ST Bản án số 30/2023/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất