Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST ngày 11/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 29/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST ngày 11/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 5 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng
Số hiệu: 29/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Xét xử
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHA DÂN
HUỆN NÚI THÀNH
TỈNH QUẢNG NAM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hnh phúc
Bản án số: 29/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 11-6-2025
“V/v Tranh chấp ly hôn, nuôi con
chung khi ly hôn”
NHA DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHA DÂN HUỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Ngô Văn Khôi.
Các Hội thẩm nHa dân: - Ông Dương Minh Ngọc
- Bà Phan Thị Thanh Dung
Thư phiên tòa: Trịnh Thị Mỹ Thư Tòa án nHa dân Huện Núi Thành,
tỉnh Quảng Nam.
Đại diện Viện kiểm sát nHa dân Huện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam tham gia
phiên tòa: Trần Thị Thu Hương - Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Toà án nHa dân Huện Núi Thành, tỉnh
Quảng Nam xét xử thẩm công khai vụ án thụ lý số: 162/2025/TLST-HNGĐ, ngày
06 tháng 5 năm 2025 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 63/2025/QĐXXST-
HNGĐ ngày 05 tháng 6 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Đặng Thị L, sinh năm 1986; địa chỉ: thôn Thuận Yên T,
xã Tam S, Huện Núi Th, tỉnh Quảng N; có mặt.
2. Bị đơn: Ông Huỳnh Ngọc H, sinh năm 1981; địa chỉ: thôn Thuận Yên T,
xã Tam S, Huện Núi Th, tỉnh Quảng N; vắng mặt (có đơn xin vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khi kin, quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, nguyên đơn
Đặng Thị L trình bày:
ông Huỳnh Ngọc H tnguyện tìm hiểu, xác lập quan hệ hôn nHa có
đăng kết hôn tại Ủy ban nHa dân Tam Sơn, Huện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
vào ngày 17 tháng 6 năm 2013. Cuộc sống chung giữa ông không Hnh phúc, phát
sinh nhiều mâu thuẫn do tính tình không hợp nhau, bất đồng quan điểm, một phần
do ông H hành hung, doạ dẫm vợ con, có lúc đánh đập bà gây áp lực tâm lý. Bà và
ông H đã sống ly tHa hơn 1 năm nay, bà về ncha mẹ ruột của bà để sinh sống. Đã
nhiều lần hàn gắn nhưng không được. Hiện nay, bà cảm thấy không thể tiếp tục
chung sống với ông H được, bà không còn tình cảm với ông H nên cương quyết
yêu cầu Tòa án giải quyết cho được ly hôn với ông Huỳnh Ngọc H.
- Về con chung: bà và ông H có 02 người con chung là Huỳnh Ngọc Gia Hu,
2
sinh ngày 17/8/2015 Huỳnh Đặng Ngọc Ha, sinh ngày 08/02/2014. Sau ly hôn,
nguyện vọng nuôi hai con chung và không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con
chung. Hiện nay làm giáo viên mầm non, thu nhập mỗi tháng khoảng 10.000.000
đồng.
- Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án, tại biên bản lấy lời khai biên bản hoà
giải, ông Huỳnh Ngọc H trình bày:
Ông và bà Đặng Thị L tự nguyện tìm hiểu, xác lập quan hệ hôn nHa có đăng
ký kết hôn tại Ủy ban nHa dân xã Tam Sơn, Huện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam vào
năm 2013. Cuộc sống chung giữa ông xảy ra mâu thuẫn, do bất đồng quan
điểm, đã n gắn nhiều lần nhưng vẫn xảy ra mâu thuẫn. Hiện tại vợ chồng đã ly
tHa. Tuy nhiên, ông vẫn còn tình cảm ông muốn đoàn tụ gia đình để nuôi dạy con
cái nên ông không đồng ý ly hôn.
- Về con chung: ông và L có 02 người con chung là Huỳnh Ngọc Gia Hu,
sinh ngày 17/8/2015 Huỳnh Đặng Ngọc Ha, sinh ngày 08/02/2014. Trường hợp
Tòa án giải quyết ly hôn, ông đồng ý giao hai con chung cho H trực tiếp nuôi
dưỡng, về cấp dưỡng nuôi con các bên tự thỏa thuận.
- Về tài sản chung, nợ chung: ông không yêu cầu tòa án giải quyết.
Tại phiên toà Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố
tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, T phiên toà của nguyên đơn trong
quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử
nghị án là đúng pháp luật. Nguyên đơn, bị đơn thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
mình theo quy định pháp luật. Bị đơn có đơn xin vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến
hành xét xử vắng mặt bđơn là đảm bảo quy định tại Điều 228 Bộ luật tố tụng dân
sự.
Về nội dung ván: Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nHa
gia đình, đề nghị Hội đồng xét xử xử tuyên: cho Đặng Thị L được ly hôn với ông
Huỳnh Ngọc H. Về con chung: giao 02 con chung Huỳnh Ngọc Gia Hu, sinh ngày
17/8/2015 Huỳnh Ngọc Đặng Hận, sinh ngày 08/02/2014 cho bà L trực tiếp nuôi
dưỡng cho đến đủ 18 tuổi, ông H không cấp dưỡng nuôi con chung. Vtài sản chung,
nợ chung: Bà L, ông H không yêu cầu nên không đề nghị giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ vụ án đã được xem
xét tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia tại phiên tòa, Hội đồng
xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng, quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bị đơn nhưng bị đơn ông H
vắng mặt tại phiên tòa đơn xin vắng mặt. vậy, Hội đồng xét xử vẫn tiến
hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật tố tụng
dân sự là đảm bảo quy định pháp luật.
Đặng Thị L đơn yêu cầu ly hôn, pHa định quyền nuôi con khi ly n
với ông Huỳnh Ngọc H. Ttheo đơn khởi kiện, các tài liệu chứng cứ kèm theo đơn
3
ông H địa chỉ tại thôn Thuận Yên Tây, Tam Sơn, Huện Núi Thành, tỉnh Quảng
Nam.
Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố
tụng Dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nHa dân Huện
Núi Thành, tỉnh Quảng Nam quan hệ pháp luật tranh chấp cần giải quyết
“Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn”.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1.] Về quan hệ hôn nHa: Đặng Thị L ông Huỳnh Ngọc H xác lập
quan hệ hôn nHa trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND Tam Sơn,
Huện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam vào ngày 17 tháng 6 năm 2013 theo quy định.
Việc L, ông H kết hôn với nhau không vi pHm điều kiện kết hôn theo quy định
của Luật hôn nHa và gia đình. Do vậy, quan hệ hôn nHa giữa bà L và ông H là hợp
pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.
Trong quá trình chung sống, theo bà L tvchồng bà thường xuyên cãi vã,
cuộc sống chung không Hnh phúc do bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói
chung, ông H thường xuyên hành hung, dọa dẫm gây ảnh hưởng tâm cho . Hiện
tại ông H đã sống ly tHa. Mặt khác, trong quá trình giải quyết ván ông H
cũng thừa nhận vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, hai vợ chồng đã sống ly tHa, tuy
nhiên ông còn tình cảm với L nên ông không đồng ý ly hôn. Quá trình hòa giải
tại Tòa án mặc đã được giải thích quy định của pháp luật về Hôn nHa gia đình,
nhằm hướng đến giải quyết các mâu thuẫn để các bên đương sự đoàn tụ gia đình về
cùng làm ăn nuôi dạy con cái nhưng bà L không muốn đoàn tụ gia đình, vẫn cương
quyết ginguyên yêu cầu khởi kiện đề nghị Tòa án giải quyết cho được ly hôn
với ông H.
Hội đồng xét xử xét thấy: Quan hệ hôn nHa giữa L và ông H thật sự trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nHa không đạt được. vậy,
việc L yêu cầu ly hôn, chấm dứt quan hệ hôn nHa với ông H là căn cứ, phù
hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nHa và gia đình nên được chấp nhận.
[2.2] Về con chung: L ông H có 02 người con chung là Huỳnh Ngọc Gia
Hu, sinh ngày 17/8/2015 Huỳnh Đặng Ngọc Ha, sinh ngày 08/02/2014. Sau ly hôn,
L có nguyện vọng nuôi 02 con chung và không yêu cầu ông H cấp ỡng nuôi con
chung.
Hội đồng t xử xét thấy: Con chung hiện đang được bà L trực tiếp chăm c
nuôi dưỡng; cháu Hu cháu Ha đã trên 7 tuổi và ý kiến được giao cho mẹ nuôi
dưỡng với L; trong quá trình giải quyết vụ án ông H đồng ý giao 02 con chung
cho bà L trực tiếp nuôi ỡng, chăm c và giáo dục đến tuổi trưởng thành. L
ng việc và thu nhập ổn định đủ điều kiện trong việc chăm lo cho con; c
đương sự thoả thuận với nhau về việc nuôi con, do đó cần giao 02 con chung Huỳnh
Ngọc Gia Hu Huỳnh Đặng Ngọc Ha cho L trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi trưởng
thành là phù hợp với quy định tại Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nHa và gia đình.
Việc chăm sóc giáo dục con là nghĩa vụ, đồng thờing là quyền của cha m
n bà L, ông H quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở
trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nHa, tổ chức theo quy định tại
khoản 5 Điều 84 của Luật Hôn nHa và gia đình, Tòa án có thể quyết định việc thay
đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.
4
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Do c đương sự không yêu cầu n Hội
đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[2.4] Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng
xét xử không đề cập xem xét, giải quyết.
[3] Về án phí hôn nHa và gia đình sơ thẩm: Đặng Thị L phải chịu theo quy
định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều
147, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 273, Điều 278, Điều 280 của Bộ luật t
tụng Dân sự năm 2015;
Căn cứ các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 84 của Luật hôn nHa và gia đình.
Căn cứ vào Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc Hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Đặng Thị L về
việc tranh chấp ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn đối với bị đơn ông Huỳnh Ngọc
H.
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Đặng Thị L ông Huỳnh Ngọc
H.
2. Về nuôi con chung: Giao hai con chung tên Huỳnh Ngọc Gia Hu, sinh ngày
17/8/2015 và Huỳnh Đặng Ngọc Ha, sinh ngày 08/02/2014 cho bà Đặng Thị L trực
tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục đến khi trưởng thành (đủ 18 tuổi). Ông Huỳnh
Ngọc H không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
L và ông H đều có quyền thăm nom, cm sóc, giáo dục con chung, không
ai được cản trở và trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc nhân, tổ chức
theo quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật Hôn nHa gia đình, Tòa án thể
quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con theo quy
định.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.
4. Về án phí: Đặng Thị L chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tiền án phí
hôn nhân gia đình thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà đã nộp
300.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0007173 ngày
23/4/2025 tại Chi cục Thi hành án Dân sự Huện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. (bà L
đã nộp đủ).
5 Vquyền kháng cáo: Các đương s có mặt quyền kháng cáo trong Hn 15
ngày kể từ ngày tuyên án; các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo
trong Hn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của Bộ luật
Tố tụng dân sự.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án hoặc cưỡng
5
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Nam;
- VKSND Huện Núi Thành
- Chi cục THADS Huệni Thành;
- UBND xã Tam Sơn (số 19/2013);
- Các đương sự;
- Lưu h.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Ngô Văn Khôi
6
7
8
Tải về
Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất