Bản án số 283/2024/HNGĐ-ST ngày 19/11/2024 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 283/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 283/2024/HNGĐ-ST ngày 19/11/2024 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đầm Dơi (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 283/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/11/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Trần Thanh N khởi kiện ly hôn anh Phạm Thành L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 283/2024/HNGĐ-ST
Ngày 19-11-2024
V/v tranh chấp ly hôn
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - T do - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Quốc Trạng
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Văn Hiển
Ông Nguyễn Hoài Phong
- Thư phiên tòa: Thị Diễm My Thư Tòa án nhân dân huyện
Đầm Dơi.
Ngày 19 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi,
tỉnh Mau xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 453/2024/TLST-HNGĐ
ngày 14 tháng 10 năm 2024, về tranh chấp ly n theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 289/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tng 10 năm 2024 giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Chị Trần Thanh N, sinh năm 2001; địa chỉ trú: Ấp TTB,
TAKN, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Phạm Thành L, sinh năm 1998; địa chỉ trú: Ấp TH,
TAKN, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Chị Trần Thanh N trình bày:
- Về hôn nhân: Chị anh L chung sống vào năm 2019, đăng kết hôn
tại Ủy ban nhân dân TAKN, huyện ĐD, tỉnh Mau, hôn nhân tự nguyện.
Trong quá trình chung sống, chị anh L phát sinh mâu thuẫn do anh L không
quan tâm, lo lắng cho gia đình thường xuyên đánh chị. Chị N yêu cầu ly hôn
anh L.
- Về con chung: Chị anh L có một con chung cháu Phạm Ngọc T, sinh
ngày 22/11/2019, đang do chị nuôi dưỡng. Khi ly hôn, chị N yêu cầu nuôi con
yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000đ, thời điểm cấp dưỡng
tính từ ngày Bản án, Quyết định của Tòa án hiệu lực pháp luật cho đến khi con
đủ 18 tuổi, phương thức cấp dưỡng định kỳ hàng tháng.
- Về tài sản chung và nợ: Không có.
2
Đối với anh Phạm Thành L đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý
vụ án và các văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, không có ý kiến
giải trình liên quan đến yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Trần Thanh N đơn xin xét xử vắng mặt. Anh
Phạm Thành L đã được Tòa án triệu tập hợp l tham gia phiên tòa lần thứ hai
nhưng vẫn vắng mặt không có do. Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều
227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối
với các đương sự là phù hợp.
[2] Về hôn nhân: Chị N, anh L chung sống vào năm 2019, đăng kết
hôn tại Uỷ ban nhân n TAKN, hôn nhân tự nguyện theo đúng quy định nên
được pháp luật thừa nhận vchồng. Theo chị N xác định nguyên nhân mâu
thuẫn do anh L không quan tâm, lo lắng cho gia đình và thường xuyên đánh chị.
Anh L không ý kiến phản đối yêu cầu ly hôn của chị N. Xét mâu thuẫn của anh
chị đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đt được. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn
nhân và Gia đình cho chị N được ly hôn anh L.
[3] Xét yêu cầu nuôi con của chị N, thấy rằng: Cháu T đang sống chung chị
N vẫn phát triển tốt về mặt thể chất lẫn tinh thần, anh L không ý kiến phản đối
yêu cầu nuôi con của chị N. Do đó, Hội đồng xét xử giao cháu T cho chị N tiếp tục
nuôi dưỡng là phù hợp.
Xét yêu cầu cấp dưỡng nuôi con của chị N, thấy rằng: Anh L không trực tiếp
nuôi con nên có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định tại Điều 110 của Luật Hôn nhân
Gia đình. Việc chị N yêu cầu anh L cấp dưỡng cho cháu T mỗi tháng
1.000.000đ, phương thức cấp dưỡng định kỳ hàng tháng, thời điểm cấp dưỡng tính
từ ngày Bản án hiệu lực pháp luật cho đến khi cháu T đủ 18 tuổi hoàn toàn
phù hợp quy định của pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] V tài sản chung nợ: Chị N xác định không có, anh L không có ý kiến
do đó Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết là phù hợp.
[5] Về án p hôn nhân gia đình thẩm: Chị N phải chịu theo quy định
của pháp luật.
Về án phí cấp dưỡng: Anh L phải chịu theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 147; điểm b khon 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 và khoản
1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ khon 2 Điều 53, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 110, Điều 116
Điều 117 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27
của Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
3
Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
Lệ phí Tòa án;
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của chị Trần Thanh N,
cho chị Trần Thanh N được ly hôn anh Phạm Thành L.
2. Về con chung: Giao cháu Phạm Ngọc T, sinh ngày 22/11/2019 cho chị
Trần Thanh N tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Phạm
Thành L kng trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai
được cản trở.
Buộc anh Phạm Thành L cấp dưỡng cho cháu Phạm Ngọc T mỗi tháng
1.000.000đ (một triệu đồng), phương thức cấp dưỡng định kỳ hàng tháng, thời
điểm cấp dưỡng tính từ ngày Bản án hiệu lực pháp luật cho đến khi cháu T đủ
18 tuổi.
Kể từ ngày người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án, nếu người
phải thi hành án chậm thi hành khoản tiền trên, thì hàng tháng người phải thi hành
án còn phải chịu thêm khoản lãi suất chậm thi hành theo mức lãi suất chậm thực
hiện nghĩa vđược quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự tương ứng
số tiền và thời gian chậm thi hành.
3. Về án phí hôn nhân gia đình thẩm: Chị Trần Thanh N phải chịu
300.000đ (ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn
nhân gia đình thẩm đã nộp 300.000đ theo biên lai số 0001922 ngày 14
tháng 10 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi, chị N đã nộp
đủ.
Án phí cấp dưỡng: Anh Phạm Thành L phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn
đồng), chưa nộp.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Đầm Dơi;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi;
- Uban nhân dân TAKN, huyện ĐD, tỉnh
Cà Mau;
- Đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Đặng Quốc Trạng
4
Tải về
Bản án số 283/2024/HNGĐ-ST Bản án số 283/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 283/2024/HNGĐ-ST Bản án số 283/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất