Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST ngày 15/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 27/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST ngày 15/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 10 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng
Số hiệu: 27/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/09/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bản án Ch-C
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 10 – HẢI PHÒNG
Bản án số:27/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 15 - 9 - 2025
V/v “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 10 HẢI PHÒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hiền
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Chí Dựng
Ông Phạm Văn Biên
- Thư ký phiên tòa: Đào Thị Thu Hoài - Thư Tòa án nhân dân khu
vực 10 – Hải Phòng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân khu vực 10 Hải Phòng tham gia
phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thu - Kiểm sát viên.
Ngày 15/9/2025, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân khu vực 10 Hải
Phòng xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 97/2025/TLST-HN
ngày 17 tháng 4 năm 2025 về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số:13/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 8 năm 2025
Quyết định hoãn phiên tòa số 14/2025/QĐST-HNGĐ ngày 28 tháng 8 năm 2025
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Bùi Thị Ch, sinh năm 1987; CCCD, nơi cấp: Cục cảnh
sát quản hành chính về trật tự hội, ngày cấp; Địa chỉ ĐKHKTT: Thôn Q,
Th, thị Kinh Môn, tỉnh Hải Dương (nay là Tổ dân phố Q, phường Tr,
thành phố Hải Phòng); Hiện ở hiện nay: Thôn T, xã N, thành phố Hải Phòng.
mặt tại phiên tòa.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn C, sinh năm 1988 ; CCCD: nơi cấp: Cục cảnh
sát quản hành chính về trật tự hội, ngày cấp; Địa chỉ ĐKHKTT: Thôn Q,
Th, thị Kinh Môn, tỉnh Hải Dương (nay Tổ dân phố Q, phường Tr,
thành phố Hải Phòng).Vắng mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 03 tháng 4 năm 2025 và quá trình giải quyết vụ
án, nguyên đơn chị Bùi Thị Ch trình bày: Chị và anh Nguyễn Văn C kết hôn với
nhau vào ngày 10 tháng 02 năm 2011 được đăng kết hôn tại UBND Th,
huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương (nay UBND phường Tr, thành phố Hải
Phòng) trên tinh thần tự nguyện. Sau ngày cưới, vợ chồng chung sống hòa thuận
được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân chủ yếu do vợ
chồng bất đồng với nhau về quan điểm sống, đôi bên không tìm được tiếng nói
2
chung, nên vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Tháng 01/2025, chị Ch đã
bỏ về nhà bố mẹ đẻ tại Thôn Th, N, thành phố Hải Phòng ở, anh C liên
lạc, gặp mặt động viên chị về đoàn tụ, nhưng do hết tình cảm nên chị đã không
về, mọi quan hvợ chồng giữa chị anh C hoàn toàn bị cắt đứt từ đó. Nay chị
thấy tình cảm vợ chồng thực sự không còn, mâu thuẫn giữa đôi bên không thể
hàn gắn được, nên chị đề nghị Tòa án nhân dân thị Kinh Môn (nay là TAND
khu vực 10 - Hải Phòng) giải quyết cho chị được ly hôn anh Nguyễn Văn C.
Quá trình thụ lý, giải quyết bđơn anh Nguyễn Văn C cố tình vắng mặt,
bố mẹ đẻ anh C (ông T, bà B) trình bày: Anh C kết hôn cùng chị Bùi Thị Ch vào
ngày 10 tháng 02 năm 2011, được đăng ký kết hôn tại UBND Th, huyện Kinh
Môn, tỉnh Hải Dương (nay là UBND phường Tr, thành phố Hải Phòng) trên tinh
thần tự nguyện. Quá trình vợ chồng anh C chung sống, ông bà nắm bắt được
anh chị đã nảy sinh nhiều mâu thuẫn. Ngày 21/12/2024 (âm lịch), chị Ch đã bỏ
về nhà bố mẹ đtại Thôn Th, N, thành phố Hải Phòng ở, kể từ đó mọi quan
hệ giữa anh C chị Ch hoàn toàn bị cắt đứt. Bản thân ông cũng nhiều lần
động viên, khuyên bảo anh C chị Ch, nhưng đều không đạt kết quả. Nay chị
Ch xin ly hôn, ông bà không can thiệp được, còn anh C không nhất trí ly hôn,
anh C không muốn bvợ, bỏ con. Còn nếu chị Ch cương quyết xin ly hôn, thì
đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Về con chung: Chị Ch anh C 02 con chung là cháu Nguyễn Phương
Th, sinh ngày 18/02/2012 Nguyễn Phương M, sinh ngày 27/4/2014. Hiện hai
cháu đang cùng chị Ch. Nay ly hôn chị Ch đề nghị giao cả hai con cho chị Ch
trực tiếp nuôi dưỡng, chị tự nguyện không yêu cầu cấp dưỡng tiền nuôi con
chung. Anh C không ý kiến đề nghị . Hai cháu Th, M đều nguyện vọng
xin được ở cùng chị Ch.
Về tài sản chung, công nợ chung: không có, chị Ch anh C đều không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
Xác minh tại Ủy ban nhân dân phường Tr cung cấp: Chị Ch anh C kết
hôn ngày 10 tháng 02 năm 2011, được đăng kết hôn tại UBND Th, huyện
Kinh Môn, tỉnh Hải Dương (nay UBND phường Tr, thành phố Hải Phòng).
Quá trình chung sống, anh chị phát sinh mâu thuẫn, hiện anh chị đã tự sống ly
thân. Nay chị Ch đề nghị Tòa án giải quyết việc ly hôn thì địa phương đề nghị
Tòa án xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.
Tòa án tiến hành làm việc cùng ông Bùi Trung A Trịnh Thị N (bố
mẹ đẻ chị Ch), cũng trình bày đề nghị Tòa án giải quyết theo nguyện vọng
của chị Ch. Nếu trường hợp chị Ch được nuôi các con, thì gia đình bà sẽ tạo mọi
điều kiện về tinh thần cũng như vật chất để hỗ trợ cho chị Ch nuôi các cháu.
Tại phiên tòa hôm nay, chị Ch giữ nguyên quan điểm đã trình bày, anh C
vắng mặt không yêu cầu trình bày thêm. Đại diện VKSND khu vực 10
Hải Phòng phát biểu ý kiến: Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán,
3
Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ
lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đều tuân theo đúng quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự; Đối với nguyên đơn đã chấp hành đúng, còn bđơn
chưa chấp hành đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về đường lối
giải quyết, đề nghị: áp dụng khoản 1 Điều 56, Điều 81,82,83 Luật Hôn nhân gia
đình năm 2014; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147 Bộ luật tố
tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về
án plệ phí Tòa án. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Bùi ThCh được ly
hôn anh Nguyễn Văn C. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Phương Th, sinh
ngày 18/02/2012 Nguyễn Phương M, sinh ngày 27/4/2014 cho chị Bùi Thị
Ch trực tiếp nuôi dưỡng. Chấp nhận sự tự nguyện của chị Ch không yêu cầu anh
C cấp dưỡng. Về án phí: Chị Bùi Thị Ch phi np tin án phí sơ thm ly hôn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục ttụng: Xét u cầu khởi kiện về việc ly hôn của chị Bùi
Thị Ch đối với anh Nguyễn Văn C đăng hộ khẩu thường trú tại Thôn Q,
Th, thị Kinh Môn, tỉnh Hải Dương (nay Tổ dân phố Q, phường Tr,
thành phố Hải Phòng). Quá trình Tòa án đưa vụ án ra xét xử, anh Nguyễn Văn C
không mặt, mặc đã được triệu tập hợp lệ. Do vậy, căn cứ quy định tại
khoản 1 Điều 28, Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 227, khoản 3
Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thị Kinh Môn, tỉnh
Hải Dương (nay Tòa án nhân dân khu vực 10 - Hải Phòng) thụ xét xử
vắng mặt anh C đúng thẩm quyền, phù hợp với quy định của pháp luật.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Bùi Thị Ch kết hôn với anh Nguyễn Văn C
trên tinh thần tự nguyện, được đăng kết hôn quan hệ n nhân hợp pháp.
Xét nguyên nhân gây mâu thuẫn dẫn tới việc chị Ch đề nghị xin ly hôn anh C,
chủ yếu là do bất đồng với nhau về quan điểm sống, đôi bên không tiếng nói
chung, nên cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Tháng 01/2025, chị Ch đã
về nhà mẹ đở, mọi quan hệ vợ chồng hoàn toàn bị chấm dứt. Quá trình hòa
giải tại phiên tòa chị Ch vẫn giữ nguyên quan điểm xin được ly hôn, anh C
vắng mặtcũng không có quan điểm trình bày thêm. Những điều đó, chứng tỏ
quan hệ hôn nhân giữa chCh anh C đã lâm vào tình trạng trầm trọng, mục
đích của hôn nhân không thành, n cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị
Ch. Áp dụng khoản 1 Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân Gia đình để xử
cho chị Bùi ThCh được ly hôn anh Nguyễn Văn C là phù hợp.
[3] Về con chung: Chị Bùi Thị Chanh Nguyễn Văn C có 02 con chung
cháu Nguyễn Phương Th, sinh ngày 18/02/2012 Nguyễn Phương M, sinh
ngày 27/4/2014. Xét đề nghị nuôi dưỡng con chung của chị Ch phù hợp với
nguyện vọng của hai cháu, phù hợp với thực tế điều kiện, hoàn cảnh nuôi dưỡng
hiện nay của các bên. Do vậy đđảm bảo cuộc sống ổn định cho các cháu, cần
chấp nhận giao cả hai cháu cho chị Ch trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp.
4
[4] Về yêu cầu cấp dưỡng nuôi con: Chị Bùi Thị Ch tự nguyện không yêu
cầu, nên không đặt ra việc giải quyết.
[5] Về chia tài sản: Chị Ch và anh C không yêu cầu, nên không đặt ra việc
giải quyết trong vụ án.
[6] V án phí: Căn c Điu 147 Bé luËt Tè tông d©n sù; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu án p lệ phí Tòa án thì chị Ch phải nộp tiền án phí thẩm
ly hôn.
các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81,82,83 Luật Hôn
nhân Gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271, Điều 273, điều 147 Bộ
luật Tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về án phí, lphí Tòa
án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Bùi Thị Ch.
1. Về quan h hôn nhân: Xcho chị Bùi Thị Ch được ly hôn với anh
Nguyễn Văn C.
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Phương Th, sinh ngày 18/02/2012
Nguyễn Phương M, sinh ngày 27/4/2014 cho chị Bùi Thị Ch trực tiếp nuôi
dưỡng kể từ khi bản án hiệu lực pháp luật đến khi con chung đủ tuổi trưởng
thành (đủ 18 tuổi) hoặc khi có thay đổi khác.
Người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung
không ai được cản trở.
3. Về yêu cầu cấp dưỡng nuôi con: không đặt ra việc giải quyết.
4. Về chia tài sản: Không đặt ra việc giải quyết.
5. Về án phí: Chị Bùi Thị Ch phải nộp 300.000đ tiền án phí thẩm ly
hôn, nhưng được đối trừ vào khoản tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ theo
biên lai thu tiền số:0002864 ngày 17/4/2025 của Chi cục thi hành án dân sự thị
xã Kinh Môn (nay là Phòng thi hành án dân sự khu vực 10 - Hải Phòng). Chị Ch
đã nộp đủ.
6. Về quyền kháng cáo: Chị Bùi Thị Ch được quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; Anh Nguyễn Văn C được quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết.
Nơi nhn:
- VKSND khu vực 10 - Hải Phòng;
- THADS thành phố Hải Phòng (người được
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỦ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
5
ủy quyền: Trưởng phòng Phòng THADS khu
vực 10 - Hải Phòng);
- quan thực hiện đăng kết hôn (UBND
Th, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải ơng nay
phường Tr, thành phố Hải Phòng, số
10/2011);
- Các đương sự;
- Lưu Hồ sơ ,VP.
Nguyễn Thị Hiền
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
6
Nguyễn Chí Dựng – Nguyễn Thị Lựu Nguyễn Thị Hiền
7
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự Do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN NGHỊ ÁN
Vào hồi giờ phút, ngày 08 tháng 7 năm 2025
Tại: Phòng nghị án Tòa án nhân dân khu vực 10 - Hải Phòng.
Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thấm phán chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hiền
Các hội thẩm nhân dân : 1. Bà Nguyễn Thị Lựu
2. Ông Nguyễn Chí Dựng
Tiến hành nghị án vụ án dân sự thụ s40/2025/TLST-HNngày 06
tháng 3 năm 2025 về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số:24/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 6 năm 2025 Quyết
định hoãn phiên tòa số 21/2025/QĐST-HNGĐ ngày 20 tháng 6 năm 2025 giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Tạ Thị Th, sinh năm 1987
-Bị đơn: Anh Đoàn Thế Tiến, sinh năm 1986
Đều ĐKHKTT: KDC An C, phường Hiệp Sơn, thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải
Dương (nay là: KDC An C, phường Phạm Sư Mạnh, thành phố Hải Phòng). Chị
Th anh Tiến đều vắng mặt tại phiên tòa (chị Th có đơn đề nghị xét xử vắng
mặt).
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ TH LUẬN, BIỂU QUYẾT,
QUYẾT ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ CỦA VỤ ÁN NHƯ SAU
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81,82,83 Luật
Hôn nhân và Gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 2 Điều
227, khoản 1,3 Điều 228, điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 Điều
27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về án
phí, lệ phí Tòa án.
Kết quả biểu quyết 3/3 .
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Tạ Thị Th.
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Tạ Thị Thanh Đoàn Thế Tiến.
Kết quả biểu quyết 3/3 .
8
2. Về con chung: Giao cháu Đoàn Thế Đạt, sinh ngày 28/8/2009 cho anh
Đoàn Thế Tiến giao cháu Đoàn Thị Ngọc Diệp, sinh ngày 02/4/2016 cho chị
Tạ Thị Th trực tiếp nuôi dưỡng kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật đến khi
con chung đủ tuổi trường thành (đủ 18 tuổi).
Người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung
không ai được cản trở.
Kết quả biểu quyết 3/3 .
3. Về yêu cầu cấp dưỡng nuôi con: không đặt ra việc giải quyết.
Kết quả biểu quyết 3/3 .
4. Về chia tài sản: Không đặt ra việc giải quyết.
Nếu sau này đôi bên đương sự đơn yêu cầu giải quyết về việc cấp
dưỡng nuôi con, chia tài sản thì sđược giải quyết bằng một vụ án dân skhác
theo quy định của pháp luật.
Kết quả biểu quyết 3/3 .
5. Về án phí: Chị Tạ Thị Th phải nộp 300.000đ tiền án phí sơ thẩm ly hôn,
nhưng được đối trừ vào khoản tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ theo biên
lai thu tiền số:0007184 ngày 03/3/2025 của Chi cục thi hành án dân sự thị
Kinh Môn (nay là Phòng thi hành án dân sự khu vực 10 - Hải Phòng). Chị Th đã
nộp đủ.
Kết quả biểu quyết 3/3 .
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Chí Dựng – Nguyễn Thị Lựu Nguyễn Thị Hiền
9
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự Do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN TH LUẬN
Vào hồi 9 giờ 00 phút, ngày 23 tháng 4 năm 201
Tại: Phòng nghị án Tòa án nhân dân huyện Kinh Môn
10
Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thấm phán chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hiền
Các hội thẩm nhân dân : Ông Phạm Văn Biên và bà Phạm Thị Chuộng.
Tiến hành Th luận vụ án dân s thụ số 22/2019/TLST-HNngày 18
tháng 01 năm 2019 về Ly hôn, tranh chấp nuôi congiữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Phương, sinh năm 1987.
ĐKHK: Khu Phúc Lâm, thị trấn Kinh Môn, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương;
Hiện ở: Khu Mạc Động, phường Tân Dân, thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
-Bị đơn: Anh Hoàng Văn Hùng, sinh năm 1985.
Địa chỉ: Khu Phúc Lâm, thị trấn Kinh Môn, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, các quy định
của pháp luật.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ TH LUẬN, BIỂU QUYẾT,
QUYẾT ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ CỦA VỤ ÁN NHƯ SAU
C¨n cø vµo ®iÒu 227, 235 Bé luËt Tè tông d©n sù.
XÐt thÊy anh Hoàng Văn Hùng v¾ng mÆt t¹i phiªn toµ, H§XX th¶o luËn
vµ QuyÕt ®Þnh ho·n phiªn toµ. Thêi gian, ®Þa ®iÓm më l¹i phiªn toµ ®-îc Ên ®Þnh
vµo håi 08 giê 00 phút, ngµy 08/5/2019 t¹i Trô TAND huyÖn Kinh M«n
víi c¸c thµnh viªn tham gia tè tông theo nh- QuyÕt ®Þnh ®-a vô ¸n ra xÐt xö.
KÕt qu¶ biÓu quyÕt: 100%.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thị Chuộng-Phạm Văn Biên Nguyễn Thị Hiền
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự Do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN NGHỊ ÁN
Vào hồi giờ phút, ngày 30 tháng 5 năm 2025
Tại: Phòng nghị án Tòa án nhân dân thị xã Kinh Môn
Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
11
Thấm phán chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hiền
Các hội thẩm nhân dân : 1. Bà Nguyễn Thị Lựu
2. Ông Nguyễn Chí Dựng
Tiến hành nghị án vụ án dân sự thụ lý số 22/2019/TLST-HNngày 18
tháng 01 năm 2019 về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa v
án ra xét xử số: 15/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 4 năm 2019 Quyết
định hoãn phiên tòa số 10/2019/QĐST-HNGĐ ngày 23 tháng 4 năm 2019 giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Phương, sinh năm 1987.
ĐKHK: Khu Phúc Lâm, thị trấn Kinh Môn, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương;
Hiện ở: Khu Mạc Động, phường Tân Dân, thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
-Bị đơn: Anh Hoàng Văn Hùng, sinh năm 1985.
Địa chỉ: Khu Phúc Lâm, thị trấn Kinh Môn, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ TH LUẬN, BIỂU QUYẾT,
QUYẾT ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ CỦA VỤ ÁN NHƯ SAU
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81,82,83 Luật Hôn
nhân và Gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 2 Điều 227,
khoản 3 Điều 228, điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5, điểm a
khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ
Quốc Hội về án phí, lệ phí Tòa án. Kết quả biểu quyết 3/3 .
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Phương anh Hoàng
Văn Hùng. Kết quả biểu quyết 3/3 .
2. Về con chung: Giao cháu Hoàng Thị Phương Linh, sinh ngày
09/02/2011 cho anh Hoàng Văn Hùng trực tiếp nuôi dưỡng.
Người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung
không ai được cản trở. Kết quả biểu quyết 3/3 .
3. Về yêu cầu cấp dưỡng: Chấp nhận stự nguyện của chị Phương cấp
dưỡng tiền nuôi con chung Hoàng Thị Phương Linh, sinh ngày 09/02/2011 cho
anh Hoàng Văn Hùng 1.000.000đ/tháng kể từ tháng 5/2019 cho đến khi cháu
Linh đủ tuổi trưởng thành (18 tuổi).
Kể từ ngày quyết định hiệu lực pháp luật, anh Hùng yêu cầu thi hành
khoản tiền trên chị Phương chậm trả tiền thì phải trả lãi đối với số tiền chậm
12
trả theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự tương
ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán.
Kết quả biểu quyết 3/3 .
4. Về chia tài sản: Không đặt ra việc giải quyết.
Nếu sau này đôi bên đương sự đơn u cầu giải quyết về việc chia tài
sản thì sẽ được giải quyết bằng một vụ án dân skhác theo quy định của pháp
luật. Kết quả biểu quyết 3/3 .
5. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Phương phải nộp 300.000đ tiền án phí
thẩm ly hôn 300.000đ tiền án phí cấp dưỡng nuôi con, nhưng được đối trừ
vào khoản tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ theo biên lai thu tiền số:
AA/2017/0001995 ngày 18/01/2019 của Chi cục thi nh án dân sự huyện Kinh
Môn. Chị Phương còn phải nộp 300.000đ tiền án phí cấp dưỡng nuôi con.
Kết quả biểu quyết 3/3 .
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Văn Biên Phạm Thị Chuộng Nguyễn Thị Hiền
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự Do – Hạnh phúc
13
BIÊN BẢN TH LUẬN
Vào hồi giờ phút, ngày tháng năm 201
Tại: Phòng nghị án Tòa án nhân dân huyện Kinh Môn
Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thấm phán chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hiền
Các hội thẩm nhân dân : Ông Phạm Thế Địnhbà Định Thị Tin.
Tiến hành Th luận vụ án dân sự thụ lý số 441/2017/TLST-HNGĐ ngày 18
tháng 12 năm 2017 về Ly hôn, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Vũ Thị Minh Thu, sinh năm 1991
ĐKHK : Thôn Hà Tràng, xã Thăng Long, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương
Hiện ở : Thôn Nội, xã Minh Hòa, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
- Bị đơn: Anh Phạm Hữu Trường, sinh năm 1987.
Địa chỉ : Thôn Hà Tràng, xã Thăng Long, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, các quy định
của pháp luật.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ TH LUẬN, BIỂU QUYẾT,
QUYẾT ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ CỦA VỤ ÁN NHƯ SAU
C¨n cø vµo ®iÒu 227, 235 Bé luËt Tè tông d©n sù.
XÐt thÊy anh Phạm Hữu Trường v¾ng mÆt t¹i phiªn toµ, H§XX th¶o luËn
vµ QuyÕt ®Þnh ho·n phiªn toµ. Thêi gian, ®Þa ®iÓm më l¹i phiªn toµ ®c Ên ®Þnh
vµo håi giê phút, ngµy / /201 t¹i Trô TAND huyÖn Kinh n víi
c¸c thµnh viªn tham gia tông theo nh- QuyÕt ®Þnh ®-a ¸n ra xÐt xö. KÕt
qu¶ biÓu quyÕt: 100%.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thế Định Đinh Thị Tin Nguyễn Thị Hiền
Tải về
Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất