Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST ngày 23/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 26/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST ngày 23/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 4 - Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên |
| Số hiệu: | 26/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 23/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Trần Thị P ly hôn Dương Đình Đ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 4 - THÁI NGUYÊN
Bản án số: 26/2025/HNGĐ-ST.
Ngày: 23/9/2025.
“V/v: ly hôn, tranh chấp con chung
và yêu cầu xác định cha cho con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4 - THÁI NGUYÊN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Minh Lý
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Thuyết.
2. Bà Phạm Thị Hằng.
- Thư ký phiên toà: Bà Vũ Thị Hồng - Thư ký Tòa án nhân dân khu vực 4 -
Thái Nguyên;
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4 - Thái Nguyên tham gia phiên
tòa: Nguyễn Thị Hương Giang- Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 9 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 4 - Thái
Nguyên xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số
01/2025/TLST- HNGĐ ngày 09 tháng 07 năm 2025 về việc ly hôn, tranh chấp
nuôi con chung và yêu cầu xác định cha cho con, theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 01/2025/QĐXXST – HNGĐ ngày 18 tháng 8 năm 2025 giữa các đương
sự:
Nguyên đơn: Chị Trần Thị P, sinh năm 1991 (có mặt)
Nơi thường trú: Xóm Đ, xã P, tỉnh Thái Nguyên
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn (nội dung ủy quyền theo
Giấy ủy quyền ngày 22/07/2025): Chị Đoàn Thị H, sinh năm 1995, địa chỉ: Số A,
ngõ H, phường L, thành phố Hà Nội. (có mặt)
Bị đơn: Anh Dương Đình Đ, sinh năm 1990 (vắng mặt)
Nơi thường trú và chỗ ở: Xóm Đ, xã P, tỉnh Thái Nguyên
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Anh Đào Văn Đ1, sinh năm 1991
(có mặt)
Địa chỉ: Thôn Đ, xã H, tỉnh Bắc Ninh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, các bản khai và tại phiên tòa chị Trần Thị P trình
bày: Chị kết hôn với anh Dương Đình Đ trên cơ sở tự nguyện, có tìm hiểu, không
ai lừa dối hay ép buộc, được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết
hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện Đ, tỉnh Thái Nguyên (nay là xã P, tỉnh Thái
Nguyên) theo đúng quy định của pháp luật vào ngày 21 tháng 01 năm 2011. Sau
khi kết hôn vợ chồng chung sống với nhau tại Đ, xã P. Thời gian đầu cuộc sống
vợ chồng diễn ra bình thường. Đến năm 2015 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn vợ

chồng thường xuyên cãi nhau, bất đồng quan điểm sống, lối sống, về những việc
trong sinh hoạt thường ngày. Mỗi người có lối sống, suy nghĩ khác nhau. Anh Đ
chơi bời và nghiện ma túy. Hai vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2018 đến nay,
không còn quan tâm đến nhau. Đến nay chị xác định tình cảm vợ chồng không
còn nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh Đ
- Về con: Trong quá trình chung sống giữa chị và anh Đ có 01 con chung
là tên Dương Trần Hà T, sinh ngày 06/4/2011. Hiện nay con chung đang ở với
chị. Khi ly hôn chị xin được nuôi cháu T, không yêu cầu Tòa án giải quyết về cấp
dưỡng vì hiện nay chị làm công nhân thu nhập một tháng khoảng 10.000.000
đồng.
Tuy nhiên, trong thời gian sống ly thân với anh Đ chị đã có tình cảm với
anh Đào Văn Đ1 và có con tên Trần Duy K sinh ngày 09/02/2025. Do chị và anh
Đ vẫn là vợ chồng nên khi đi khai sinh chị lấy tên con là Trần Duy K, trên giấy
khai sinh con vẫn có họ, chữ đệm và tên người cha là Dương Đình Đ nhưng trên
thực tế cháu Trần Duy K là con ruột của anh Đào Văn Đ1. Do đó chị đề nghị Tòa
án giám định ADN và xác định anh Đào Văn Đ1, sinh năm 1991, địa chỉ: thôn Đ,
xã H, tỉnh Bắc Ninh là cha của cháu Trần Duy K sinh ngày 09/02/2025 theo giấy
khai sinh số 19/2025 ngày 18/03/2025 của Ủy ban nhân dân xã P, huyện Đ, tỉnh
Thái Nguyên (nay là Ủy ban nhân dân xã P, tỉnh Thái Nguyên).
- Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng không có, không yêu cầu Tòa án
giải quyết
* Về phía bị đơn anh Dương Đình Đ: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án
nhân Khu vực 4 – Thái Nguyên đã tiến hành tống đạt Thông báo thụ lý vụ án và
giấy triệu tập cho người thân của anh Đ và niêm yết theo quy định, nhưng anh Đ
không đến Tòa án làm việc do vậy không tiến hành ghi lời khai và tiến hành hòa
giải được.
- Về phía người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan – anh Đào Văn Đ1: Anh
nhất trí trình bày của chị P xác định anh là cha của cháu bé do chị P sinh ra tên
Trần Duy K sinh ngày 09/02/2025 theo giấy khai sinh số 19/2025 ngày
18/03/2025 của Ủy ban nhân dân xã P, huyện Đ, tỉnh Thái Nguyên (nay là Ủy ban
nhân dân xã P, tỉnh Thái Nguyên).
Tại phiếu kết quả phân tích AND ngày 08/8/2025 của Công ty cổ phần D
(G) kết luận: Anh Đào Văn Đ1 và cháu Trần Duy K có quan hệ huyết thống:
CHA – CON.
Tại phiên tòa chị P giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, Anh Đ1 giữ nguyên ý
kiến.
- Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Đề nghị Tòa án xác định
anh Đ1 là cha đẻ của cháu Trần Duy K.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4 - T1 quan điểm
về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, sự tuân theo pháp
luật của những người tiến hành tố tụng và ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Về tố tụng: Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa và Hội đồng xét xử trong quá
trình thụ lý, giải quyết vụ án và tại phiên tòa đã thực hiện đầy đủ các thủ tục tố
tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Căn cứ vào khoản 1, 4 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và
điểm a khoản 1 điều 39, Điều 147, 271 và 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Căn
cứ vào các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84, 88, 101 và 102 Luật hôn nhân và gia đình
năm 2014; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội. Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giải quyết theo hướng:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện chị Trần Thị P. Cho chị P được ly hôn anh Đ; Về
con chung của chị P và anh Đ: giao cháu Dương Trần Hà T, sinh ngày
06/4/2011cho chị P trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi con
chung đủ 18 tuổi hoặc khi có sự thay đổi khác, tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi
con chung đối với anh Đ vì chị P không yêu cầu, anh Đ được quyền đi lại thăm
nom con chung; Về tài sản chung, nợ chung: Không giải quyết; Về yêu cầu xác
định cha cho con: xác định anh Đào Văn Đ1 là cha của cháu Trần Duy K sinh
ngày 09/02/2025 theo giấy khai sinh số 19/2025 ngày 18/03/2025 của Ủy ban
nhân dân xã P, huyện Đ, tỉnh Thái Nguyên (nay là Ủy ban nhân dân xã P, tỉnh
Thái Nguyên); Về chi phí tố tụng: Chị P tự nguyện chịu toàn bộ chi phí giám định
ADN, đã thực hiện xong nên không xem xét; Về án phí: Chị P phải chịu chi phí
tố tụng và án phí ly hôn sơ thẩm, miễn án phí xác định cha cho con theo quy định
của pháp luật . Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại
phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền: Nguyên đơn có đơn khởi kiện giải quyết ly hôn, tranh
chấp con chung và xác định cha cho con với bị đơn anh Dương Đình Đ có nơi
thường trú tại Xóm Đ, xã P, tỉnh Thái Nguyên. Căn cứ các quy định tại khoản 1,
4 Điều 28, khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều
5 và Điều 6 Nghị quyết số 01/2025/NQ-HĐTP ngày 27/6/2025 của Hội đồng thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân khu vực 4 - Thái Nguyên .
[1.2] Về sự vắng mặt của bị đơn tại phiên tòa: Quá trình giải quyết vụ án,
Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bị đơn theo quy định
tại Điều 179, Điều 180 Bộ luật tố tụng dân sự, nhưng bị đơn vẫn vắng mặt phiên
tòa không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng
dân sự vắng mặt bị đơn.
[2.] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị P và anh Dương Đình Đ kết hôn
trên cơ sở tự nguyện, có tìm hiểu, có đăng ký kết hôn. Vì vậy, được xác định là
hôn nhân hợp pháp và được pháp luật bảo vệ. Trong quá trình chung sống vợ
chồng phát sinh mâu thuẫn trong lối sống, quan điểm sống và không có tiếng nói
chung, chị P và anh Đ đã sống ly thân từ năm 2018 cho đến nay. Như vậy, chị P
và anh Đ không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm
trọng, đời sống chung vợ chồng thực tế đã không còn tồn tại, mục đích hôn nhân
không đạt được, nên căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét

xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị P, chị P được ly hôn anh Đ là hoàn toàn
phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật.
[2.2] Về con chung của chị P và anh Đ: Vợ chồng có 01 con chung tên
Dương Trần Hà T, sinh ngày 06/4/2011
Hiện nay cháu T đang sinh sống cùng với chị P. Chị P xin được trực tiếp
chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục con chung và cháu T có nguyện vọng là được
ở cùng với chị P. Anh Đ không có mặt tại phiên tòa. Xét về điều kiện, hoàn cảnh
để chăm sóc, giáo dục và ổn định cuộc sống cũng như học tập của con chung nên
cần giao con chung tên Dương Trần Hà T, sinh ngày 06/4/2011 cho chị P trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị P không yêu cầu giải quyết, nên Hội
đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị P khai không có, không yêu cầu Tòa
án giải quyết tài sản chung, nợ chung. Anh Đ không có lời khai nên Hội đồng xét
xử không xem xét giải quyết. Giành quyền khởi kiện cho các đương sự khởi kiện
vụ án dân sự khác.
[2.4] Về yêu cầu xác định cha cho con:
Trong thời kỳ hôn nhân của chị P và anh Đ, ngày 09/02/2025 chị P sinh
được một con trai đặt tên là Trần Duy K theo giấy khai sinh số 19/2025 ngày
18/03/2025 của Ủy ban nhân dân xã P, huyện Đ, tỉnh Thái Nguyên (nay là Ủy ban
nhân dân xã P, tỉnh Thái Nguyên) xác định họ, chữ đệm, tên người cha là Dương
Đình Đ. Chị P xác định cháu K không phải là con chung giữa chị và anh Đ đồng
thời chị yêu cầu Tòa án xác định anh Đào Văn Đ1 là cha của cháu Trần Duy K.
Anh Đào Văn Đ1 cũng xác định trong thời gian chị P sống ly thân anh Đ,
anh với chị P có quan hệ tình cảm và anh xác định anh là cha của Trần Duy K
sinh ngày 09/02/2025.
Tại phiếu kết quả phân tích ADN theo Giấy đề nghị phân tích ADN số:
HID25 41948 của chị Trần Thị P, Công ty cổ phần D (G) tiến hành phân tích mẫu
ADN của 02 người: Anh Đào Văn Đ1, sinh ngày 16/08/1991 và cháu Trần Duy
K. Kết luận: Hai người trên CÓ quan hệ huyết thống: CHA – CON ( BL77).
Như vậy, Hội đồng xét xử thấy: Mặc dù cháu Trần Duy K được sinh ra
trong thời kỳ hôn nhân giữa chị P và anh Đ. Tuy nhiên, căn cứ vào lời khai của
chị P và anh Đ1 và Kết luận giám định AND thì có đủ căn cứ xác định anh Đào
Văn Đ1 là cha đẻ của cháu Trần Duy K.
[3.] Về chi phí tố tụng: Chị Trần Thị P tự nguyện chịu toàn bộ chi phí giám
định ADN và đã thực hiện xong nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[4.] Về án phí: Chị Trần Thị P phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm và
được miễn án phí xác định cha cho con theo quy định của pháp luật.
[5.] Xét đề nghị của người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn và đại
diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4 – Thái Nguyên là phù hợp, có căn cứ chấp
nhận.
[6.] Q kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ khoản 1, 4 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 điều
39, các Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, 271 và Điều 273 của Bộ
luật tố Tụng dân sự; Căn cứ vào các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84, 88, 101 và 102
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị P
về việc xin ly hôn anh Dương Đình Đ. Cho chị Trần Thị P được ly hôn anh Dương
Đình Đ.
2. Về con chung của chị P và anh Đ: Giao con chung là Dương Trần Hà T,
sinh ngày 06/4/2011 cho chị Trần Thị P trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo
dục cho đến khi con chung trưởng thành (đủ 18 tuổi) hoặc đến khi có sự thay đổi
khác.
Anh Đ có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con chung mà không ai được
quyền cản trở.
- Về cấp dưỡng nuôi con chung: Không xem xét giải quyết.
- Trong trường hợp cần thiết, vì lợi ích của con chung, các đương sự có thể
yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét giải quyết.
Giành quyền khởi kiện vụ kiện dân sự khác cho các đương sự, nếu có tranh
chấp.
4. Về yêu cầu xác định cha cho con: Xác định anh Đào Văn Đ1, sinh ngày
16/08/1991, số CCCD: 024091001815, nơi cư trú: Thôn Đ, xã H, tỉnh Bắc Ninh
là cha đẻ của cháu Trần Duy K, sinh ngày 09/02/2025, số định danh cá nhân
019225001331 theo giấy khai sinh số 19/2025 ngày 18/03/2025 của Ủy ban nhân
dân xã P, huyện Đ, tỉnh Thái Nguyên (nay là Ủy ban nhân dân xã P, tỉnh Thái
Nguyên).
Anh Đào Văn Đ1 có các quyền và nghĩa vụ của người cha đối với cháu
Trần Duy K theo quy định của pháp luật.
5. Về chi phí tố tụng: Đã thực hiện xong, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
6. Về án phí:
- Chị Trần Thị P phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đồng được trừ
vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0000292 ngày 22/5/2025
của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Thái Nguyên (nay là Thi hành án dân sự tỉnh
Thái Nguyên), chị P đã nộp đủ tiền án phí.
- Chị Trần Thị P được miễn án phí xác định cha cho con theo quy định của
pháp luật.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có quyền thoả thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành
án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự, thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự.

7. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên
án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn là 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết./.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Thái Nguyên;
- VKSND khu vực 4 – Thái Nguyên;
- THADS tỉnh Thái Nguyên;
- UBND xã Phú Đình;
- Lưu: HS.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Nguyễn Minh Lý

Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 24/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 21/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 13/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 10/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm