Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST ngày 28/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 15 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 26/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST ngày 28/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 15 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 15 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng |
| Số hiệu: | 26/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 28/08/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | cho ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN ÒA
- - -
Bản án số: 26/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 28 - 8 - 2025
V/v: Tranh chấp về ly hôn, nuôi con
ÒA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Đồng Vũ.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phan Quang Sơn.
2. Bà Nguyễn Thị Tơ.
- Thư ký phiên tòa Ông Phan Vĩnh Nguyên, Thư ký Tòa án nhân dân khu
vực 15 – Lâm Đồng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 15 - Lâm Đồng tham gia
phiên tòa: Bà Hoàng Thị Kim Trâm, Kiểm sát viên.
Ngày 28/8/2025, tại Tòa án nhân dân khu vực 15 - Lâm Đồng, xét xử sơ
thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 46/2025/TLST-HNGĐ ngày
25 tháng 3 năm 2025 về việc “Tranh chấp về ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số 106/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 7 năm 2025 và Quyết
định hoãn phiên tòa số 187/2025/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng 8 năm 2025 của Tòa
án nhân dân khu vực 15 – Lâm Đồng, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Kim T, sinh năm 1992. (Vắng mặt)
Địa chỉ: 1 đường N, phường N, tỉnh Khánh Hòa (Địa chỉ cũ: 100/23 đường
N, phường T, thành phố N, tỉnh Khánh Hòa).
2. Bị đơn: Ông Phạm Như V, sinh năm 1987. (Vắng mặt)
Địa chỉ: Thôn B, xã T, tỉnh Lâm Đồng (Địa chỉ cũ: Thôn B, xã T, huyện H,
tỉnh Bình Thuận).
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn trình bày: Bà Nguyễn Thị Kim
T và ông Phạm Như V tự nguyện chung sống và đã đăng ký kết hôn tại Ủy ban
nhân dân xã T, huyện H, tỉnh Bình Thuận theo giấy chứng nhận kết hôn số 04
quyển số 01 ngày 10/01/2013. Thời gian đầu còn chung sống hạnh phúc nhưng đến
năm 2020 thì vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm
sống, bà T và ông V đã cố gắng hòa giải để gia đình hạnh phúc nhưng vẫn không

2
tìm được tiếng nói chung, bà T và ông V không còn chung sống như vợ chồng từ
tháng 01/2024 đến nay và không còn quan tâm đến nhau nữa. Nay nhận thấy tình
cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà T khởi kiện
yêu cầu Tòa án giải quyết:
+ Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Kim T ly hôn ông Phạm Như Vĩnh .
+ Về con chung: Quá trình chung sống, bà T và ông V có 02 con chung là
Phạm Ngọc Khánh L sinh ngày 11/02/2014, Phạm Thiên P sinh ngày 09/5/2020
hiện bà T đang trực tiếp nuôi dưỡng, bà T yêu cầu được tiếp tục trực tiếp nuôi
dưỡng cả 02 con chung, không yêu cầu ông V phải cấp dưỡng cho con.
+ Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tòa án nhân dân khu vực 15 - Lâm Đồng đã tiến hành tống đạt các văn bản
tố tụng: Thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, thông báo kết quả phiên họp, quyết định
đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa theo quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự nhưng ông V từ chối nhận và không có mặt tại phiên tòa.
Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân khu vực 15 - Lâm Đồng:
Về việc tuân theo pháp luật, thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và
Thư ký tiến hành tố tụng đúng quy định.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
ly hôn của nguyên đơn. Về con chung: Có 02 con chung là Phạm Ngọc Khánh L
sinh ngày 11/02/2014, Phạm Thiên P sinh ngày 09/5/2020, đề nghị giao cả 02 con
chung cho bà T tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng đến khi thành niên. Về cấp dưỡng cho
con, tài sản chung và nợ chung: Không ai yêu cầu nên không xem xét, giải quyết.
Bà T phải chịu án phí hôn nhân gia đình theo quy định.
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã
được thẩm tra tại phiên tòa cũng như căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý
kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Nguyễn Thị
Kim T khởi kiện yêu cầu ly hôn ông Phạm Như V và tranh chấp nuôi con chung do
đó Tòa án thấy rằng đây là “Tranh chấp về ly hôn, nuôi con” theo quy định tại
khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Bị đơn có địa chỉ cư trú tại xã T, tỉnh
Lâm Đồng (địa chỉ cũ: Xã T, huyện H, tỉnh Bình Thuận) nên theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 15 - Lâm Đồng.
Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến
lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng

3
mặt nguyên đơn và bị đơn là phù hợp với quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 227
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Kim T và ông Phạm Như V tự
nguyện chung sống và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện H, tỉnh
Bình Thuận nên hôn nhân hợp pháp. Theo lời trình bày của nguyên đơn thì sau khi
xảy ra mâu thuẫn vợ chồng, bà T ông V không còn chung sống như vợ chồng từ
tháng 01/2024 đến nay và không còn quan tâm đến nhau nữa, nay nhận thấy tình
cảm vợ chồng không còn nên bà T yêu cầu ly hôn ông V. Quá trình giải quyết vụ
án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập ông V đến giải quyết nhưng ông V không chấp
hành. Như vậy tình trạng hôn nhân của bà T và ông V đã thực sự trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, để đảm bảo
quyền lợi của các đương sự và ổn định cuộc sống cho các bên, Hội đồng xét xử căn
cứ Điều 51, Điều 54, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp
nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn.
[3] Về con chung: Bà T và ông V có 02 con chung là Phạm Ngọc Khánh L
sinh ngày 11/02/2014, Phạm Thiên P sinh ngày 09/5/2020. Xét thấy ông V không
đến tòa để trình bày ý kiến; bà T đang trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung và các
con chung cũng có nguyện vọng được tiếp tục ở với mẹ nên giao cả 02 con chung
cho bà T tiếp tục nuôi dưỡng đến khi thành niên là phù hợp.
[4] Về cấp dưỡng cho con, tài sản chung và nợ chung: Đương sự không có
yêu cầu nên không xem xét, giải quyết.
[5] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 15 - Lâm Đồng tại
phiên tòa là có căn cứ và phù hợp nên chấp nhận.
[6] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án thì bà Nguyễn Thị Kim T phải chịu 300.000 đồng án
phí sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
- khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4
Điều 147, Điều 271, khoản 1 Điều 273, điểm a, b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015.
- Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

4
- điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về hôn nhân: Chấp nhận cho bà Nguyễn Thị Kim T được ly hôn ông
Phạm Như Vĩnh .
2. Về con chung: Có 02 con chung là Phạm Ngọc Khánh L sinh ngày
11/02/2014, Phạm Thiên P sinh ngày 09/5/2020, giao cả 02 con chung cho bà
Nguyễn Thị Kim T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi
thành niên.
Ông Phạm Như V có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản
trở.
3. Về án phí:
Bà Nguyễn Thị Kim T là nguyên đơn phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba
trăm nghìn đồng) đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
0011183 ngày 25/3/2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Hàm Tân. Bà
Nguyễn Thị Kim T đã nộp đủ án phí.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết.
Nơi nhận:
- Đương sự; -
- VKSND khu vực 15 – Lâm Đồng;
- THADS tỉnh Lâm Đồng;
- UBND nơi đăng ký kết hôn;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 13/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm