Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST ngày 28/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 26/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST ngày 28/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 10 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ
Số hiệu: 26/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/08/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Lan xin ly hôn anh H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN YÊN LẠC
TỈNH VĨNH PHÚC
Bản án số: 26/2025/HNGĐ-ST
Ngày 28-5-2025
“V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con khi ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN LẠC, TỈNH VĨNH PHÚC
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Hoàng Tuấn Mạnh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Hoàng Văn Khảm
2. Bà Trần Thị Thanh Tâm
- Thư phiên toà: Cao Thị Hải Yến - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Yên Lạc.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Lạc tham gia phiên tòa:
Trần Thị Yến - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 5 năm 2025, tại trụ sTán nhân dân huyện Yên Lạc xét
xử thẩm công khai vụ án thụ số: 64/2025/TLST- HNGĐ ngày 05 tháng 3
năm 2025 về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn; Theo quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 23/2025/QĐXXST - HNGĐ ngày 05 tháng 5 năm 2025, giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị L, sinh năm 1994.
Nơi cư trú: Làng D, xã I, huyện C, tỉnh Gia Lai. “Có mặt”
- Bị đơn: Anh Trần Văn H, sinh năm 1992.
Nơi cư trú: Thôn D, xã T, huyện Y, tỉnh Vĩnh Phúc.
Hiện đang chấp hành án phạt tù tại Trại giam Q. “Vắng mặt”
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 28 tháng 02 năm 2025 và quá trình giải quyết vụ
án, nguyên đơn chị Hoàng Thị L trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh Trần Văn H kết hôn với nhau vào ngày 11 tháng 5
năm 2012, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân T, huyện Y, tỉnh Vĩnh Phúc.
2
Trước khi kết hôn vợ chồng được tự do tìm hiểu, việc kết hôn hoàn toàn t
nguyện, không bị ép buộc. Sau khi kết hôn, chị anh H sống chung cùng với gia
đình anh H tại thôn D, xã T, huyện Y, tỉnh Vĩnh Phúc. Quá trình chung sống tình
cảm vợ chồng ban đầu hòa thuận, hạnh phúc vợ chồng đã với nhau hai người
con chung. Tuy nhiên, sau khi có con chung đến khoảng năm 2015 vợ chồng bắt
đầu phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do anh H chơi bời, không chịu làm
ăn dẫn đến vợ chồng nhiều bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Về kinh tế
trong gia đình vợ chồng không sự chia sẻ, mâu thuẫn càng ngày càng trầm
trọng không thể hàn gắn được. Từ năm 2017 đến nay anh H nhiều lần vi phạm
pháp luật và phải đi chấp hành án phạt tù tại trại giam, năm 2023 anh H phạm tội
tàng trữ trái phép chất ma túy đi chấp hành án tại Trại giam Q. Chanh H
đã sống ly thân tm 2017 cho đến nay. Trong khoảng thời gian ly thân vợ
chồng không có biện pháp gì để hàn gắn tình cảm. Nay chị xác định tình cảm vợ
chồng không còn, đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh H.
Về con chung: Chị anh H 02 con chung cháu Trần Hoàng Hải N,
sinh ngày 09/12/2012cháu Trần Thanh T, sinh ngày 22/10/2014. Hiện nay hai
cháu đang với chị, ly hôn chị xin trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng hai cháu, không
yêu cầu anh H phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, tài sản riêng, các khoản vay, công sức đóng góp, ruộng
canh tác: Chị không đề nghị Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Trần Văn H vắng mặt tại phiên tòa nhưng tại bản tự khai, biên
bản lấy lời khai ngày 27 tháng 03 năm 2025 anh trình bày: Về quá trình kết hôn,
thời gian chung sống mâu thuẫn vợ chồng như đơn khởi kiện của chị L trình
bày đúng. Quá trình chung sống anh chị H xảy ra mâu thuẫn. Nguyên
nhân mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, hôn nhân không
hạnh phúc. Năm 2023 anh vi phạm pháp luật bị Tòa án xphạt 05 năm 03
tháng tù hiện nay anh đang đi chấp hành án phạt tù tại Trại giam Q. Nay anh xác
định vợ chồng không còn tình cảm nên anh cũng đồng ý và thống nhất ly hôn với
chị L.
Về con chung: Vợ chồng anh 02 con chung cháu Trần Hoàng Hải N,
sinh ngày 09/12/2012cháu Trần Thanh T, sinh ngày 22/10/2014. Hiện nay hai
cháu đang ở với chị L. Ly hôn anh đồng ý để chị L được trực tiếp chăm sóc nuôi
dưỡng hai cháu, anh không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản, các vấn đề khác: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát phát biểu: Việc tuân theo pháp luật của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án
3
và tại phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, xác định
đúng mối quan hệ tranh chấp, xác định đúng cách đương sự, lập hồ vụ
án, cho các đương sự trình bày đầy đủ, lập biên bản giao nhận các văn bản tố tụng,
tống đạt thông báo thụ lý, ra quyết định xét xử, giao hồ sơ cho Viện kiểm sát đảm
bảo thời gian đúng quy định, việc tuân theo pháp luật của những người tham gia
tố tụng, chị L thực hiện đầy đủ các quyền nghĩa vụ của mình theo quy định của
pháp luật, anh H do đang chấp hành án phạt tù nên không có mặt tại các buổi làm
việc, hòa giải tại phiên tòa, tuy nhiên anh H đơn đề nghị giải quyết xét
xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử xắng mặt anh H đúng quy định của pháp luật.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc giải quyết ván: Áp dụng
các Điều 51, 56, 57, 58 điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Về tình cảm: Chấp nhận cho chị Hoàng Thị L được lyn anh Trần Văn H.
Về con chung: Giao cho chị Hoàng Thị L được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục cháu Trần Hoàng Hải N, sinh ngày 09/12/2012 và cháu Trần Thanh
T, sinh ngày 22/10/2014. Hiện nay các cháu đang ở với chL, anh H không phải
cấp dưỡng nuôi con chung có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai
được cản trở, gây khó khăn.
Về tài sản chung, tài sản riêng, các khoản vay, công sức đóng góp, ruộng
canh tác: Chị L không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết; anh H không yêu
cầu gì nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.
Về án phí: Đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Chị Hoàng Thị L khởi kiện xin ly hôn anh Trần Văn H, do
đó đây là vụ án ly hôn. Bị đơn anh Trần Văn H hiện đang có hộ khẩu thường trú
tại thôn D, xã T, huyện Y, tỉnh Vĩnh Phúc, theo quy định tại các Điều 28, 35, 39
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân huyện Yên Lạc. Ngày 28 tháng 5 năm 2025, Tòa án nhân dân huyện Yên Lạc
mở phiên xét xử theo quy định, anh H vắng mặt tại phiên tòa tuy nhiên anh H có
đơn xin xét xử vắng mặt, vì vậy Toà án tiến hành xét xvắng mặt bị đơn theo quy
định tại khoản 1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
Về quan hệ hôn nhân: Theo đơn khởi kiện, bản tự khai của đương sự và lời
khai tại phiên tòa của nguyên đơn và xác minh tại địa phương thể hiện. Việc kết
hôn giữa chị Hoàng Thị L anh Trần Văn H trên sở tự nguyện, đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Y, tỉnh Vĩnh Phúc. Do đó, quan hệ hôn
4
nhân giữa chị L và anh H là hợp pháp. Sau khi kết hôn anh chị có thời gian chung
sống hòa thuận, hạnh phúc. Tuy nhiên quá trình chung sống vợ chồng xảy ra
nhiều mâu thuẫn, đến khoảng năm 2017 vchồng mâu thuẫn trầm trọng. Nguyên
nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung,
không tôn trọng nhau, thường xuyên xảy ra cãi nhau. Anh H nhiều lần vi phạm
phạm luật và phải đi chấp hành án tại trại giam. Từ năm 2017 đến nay, vợ chồng
đã sống ly thân. Sau khi ly thân hai bên không còn quan tâm, chăm sóc cho nhau,
anh H hiện nay đang đi chấp hành án phạt nên không biện pháp để hàn
gắn tình cảm.
Quá trình làm việc tại Tòa án và tại phiên tòa hôm nay chị Hoàng Thị L vẫn
giữ quan điểm xin ly hôn với anh Trần Văn H. Về phía anh H Toà án đã tiến hành
lấy lời khai thể hiện anh đồng ý ly hôn đồng ý để chị L nuôi con chung, do anh
hiện nay đang đi chấp hành án nên không thể đến tòa án tham gia phiên tòa được
nên anh đề nghị xét xử vắng mặt.
Điều đó chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng giữa chị L và anh H đã đến mức trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Do vậy, việc các bên đồng thuận ly hôn phù hợp với thực tế mâu thuẫn vợ chồng
và các quy định của pháp luật, được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Về con chung: Vợ chồng anh H, chị L có 02 con chung là cháu Trần Hoàng
Hải N, sinh ngày 09/12/2012 cháu Trần Thanh T, sinh ngày 22/10/2014, hiện
nay các cháu đang sống cùng chL. Ly hôn chị L và anh H đều thống nhất để chị
L được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục cả hai cháu N T, các cháu cũng
có nguyện vọng muốn ở với chị L, anh H không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Do vậy, cần giao cháu N và T cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
theo nguyện vọng của các bên là phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật.
Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức: c bên đương sự không
yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[3] Về án phí: Chị Hoàng Thị L phải chịu án phí ly hôn thẩm theo quy
định của pháp luật.
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sựquyền kháng cáo bản án theo quy
định của pháp luật.
[5] Về ý kiến của Viện kiểm sát tại phiên tòa về việc giải quyết vụ án là
căn cứ, được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 51, 56, 57, 58; Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số: 326/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
5
1. Về hôn nhân: Chấp nhận cho chị Hoàng Thị L được ly hôn anh Trần Văn
H.
2. Về con chung: Giao cho chị Hoàng Thị L được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục cháu Trần Hoàng Hải N, sinh ngày 09/12/2012 và cháu Trần Thanh
T, sinh ngày 22/10/2014. Hiện các cháu đang ở cùng với chị L. Anh Trần Văn H
không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị L.
quyền lợi của con chung, sau khi ly hôn, các bên quyền yêu cầu thay
đổi người trực tiếp nuôi con, mức đóng góp nuôi con. Bên không trực tiếp nuôi
con quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung theo quy định,
không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức: Hội đồng xét xử không
xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Chị Hoàng ThL phải chịu 300.000đồng án phí dân sự sơ thẩm
được trừ vào số tiền 300.000đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số:
0003578, ngày 17 tháng 01 năm 2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Yên
Lạc. Xác nhận chị L đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.
Đương sự có mặt có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án, đương sự vắng mặt quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết./.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Yên Lạc;
- Chi cục THADS huyện Yên Lạc;
- UBND xã Trung Hà;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án, Văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Hoàng Tuấn Mạnh
Tải về
Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất