Bản án số 26/2025/DS-ST ngày 10/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 26/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 26/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 26/2025/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 26/2025/DS-ST ngày 10/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 5 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau |
| Số hiệu: | 26/2025/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 10/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng thế chấp tài sản giữa ông Trần Văn L với ông Trần Nhựt M, bà Phạm Thị Ngọc H |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 5 – CÀ MAU
Bản án số: 26/2025/DS-ST
Ngày 10-9-2025
V/v tranh chấp hợp đồng thế
chấp tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 5 - CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Quốc Kiên.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Quốc Thống
Ông Vũ Xuân Chính
- Thư ký phiên tòa: Bà Trần Thúy Kiều – Thư ký Tòa án nhân dân khu
vực 5 – Cà Mau.
Ngày 10 tháng 9 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 5 – Cà
Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 89/2025/TLST - DS ngày
16 tháng 6 năm 2025 về “Tranh chấp hợp đồng thế chấp tài sản”, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 04/2025/QĐXXST – DS ngày 11 tháng 8 năm 2025,
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Trần Văn L, sinh năm 1952; Căn cước công dân:
096052000... cấp ngày 09/4/2021 (có mặt).
Địa chỉ cư trú: Khóm S, thị trấn NC, huyện NC, tỉnh Cà Mau và hiện nay
là: Khóm S, xã NC, tỉnh Cà Mau;
- Bị đơn:
+ Bà Đặng Thị Ngọc H, sinh năm 1990; Căn cước công dân: 096190003...
(vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Khóm S, thị trấn NC, huyện NC, tỉnh Cà Mau và hiện nay
là: Khóm S, xã NC, tỉnh Cà Mau;
+ Ông Trần Nhựt M, sinh năm 1989; Căn cước công dân: 096089011...
(vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Khóm S, thị trấn NC, huyện NC, tỉnh Cà Mau và hiện nay
là: Khóm S, xã NC, tỉnh Cà Mau;
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Nguyên đơn ông Trần Văn L trình bày: Vào ngày 07/6/2024 ông Trần
Nhựt M và bà Đặng Thị Ngọc H có lập hợp đồng thế chấp cho ông 01 căn nhà
-2-
tọa lạc Khóm 2, thị trấn Năm Căn, huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau (hiện nay là:
Khóm 2, xã Năm Căn, tỉnh Cà Mau) với số tiền 700.000.000 đồng, lãi suất
thỏa thuận bà H và ông M trả cho ông L là 500.000 đồng/ngày. Thời gian thế
chấp là 03 tháng thì vợ chồng bà H phải trả lại vốn cho ông M.
Về nguồn gốc căn nhà là đất bảo lưu ven sông nên đến nay chưa được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng, căn nhà là của bà Huỳnh Thị Tư chuyển
nhượng lại cho bà Quách Kiều Duyên, ông Trương Trung Tín; bà Duyên và
ông Tín chuyển nhượng lại cho bà H. Việc chuyển nhượng, sang bán bằng
giấy tay. Căn nhà hiện bà H và ông M đang quản lý, sử dụng.
Sau khi thế chấp, vợ chồng bà H trả lãi cho ông tổng 11.900.000 đồng,
còn nợ đến ngày 12/6/2025 là 25.500.000 đồng và vốn chưa thanh toán cho
ông.
Nay ông Trần Văn L yêu cầu hợp đồng thế chấp vô hiệu và yêu cầu ông
Trần Nhựt M và bà Đặng Thị Ngọc H thanh toán tổng số tiền vốn là
700.000.000 đồng và tiền lãi suất theo quy định pháp luật từ ngày thế chấp
cho đến nay.
- Bị đơn ông Trần Nhựt M và bà Đặng Thị Ngọc H đã được Tòa án triệu
tập hợp lệ tham gia hòa giải, tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do
và không có ý kiến, yêu cầu gì đối với nội dung nguyên đơn khởi kiện.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Bị đơn ông Trần Nhựt M và bà Đặng Thị Ngọc H được
Tòa án tống đạt hợp lệ đến lần thứ 02 để tham gia hòa giải, phiên tòa sơ thẩm
nhưng vắng mặt không rõ lý do. Căn cứ khoản 1 Điều 207, khoản 3 Điều 228 Bộ
luật tố tụng dân sự, vụ án không hòa giải được và Tòa án tiến hành xét xử vắng
mặt bị đơn là đúng quy định.
[2] Về nội dung: Nguyên đơn khởi kiện cho rằng vào ngày 07/6/2024 ông
Trần Nhựt M và bà Đặng Thị Ngọc H thế chấp cho ông L 01 căn nhà với số
tiền 700.000.000 đồng, lãi suất thỏa thuận 500.000 đồng/ngày. Thời gian thế
chấp là 03 tháng. Sau khi thế chấp, bà H và ông M trả lãi cho ông L tổng
11.900.000 đồng và đến nay không trả lại tiền vốn. Do đó, ông L yêu cầu vô
hiệu hợp đồng thế chấp và yêu cầu ông M và bà H trả lại 700.000.000 đồng
và tiền lãi suất theo quy định pháp luật. Chứng cứ nguyên đơn cung cấp cho
Tòa án gồm: Hợp đồng dân sự về việc thế chấp nhà ở, đất ở giữa ông Trần Nhựt
M và bà Đặng Thị Ngọc H với ông Trần Văn L thể hiện tổng số tiền đã nhận
thế chấp bằng 700.000.000 đồng; 01 biên nhận 400.000.000 đồng, góp được
11.900.000 đồng của Đặng Thị Ngọc H; Hợp đồng chuyển nhượng nhà và đất
giữa bà Quách Kiều D, ông Trương Trung T với bà Đặng Thị Ngọc H ngày
31/8/2020; Giấy sang nhượng nhà đất ngày 26/10/2016 giữa bà Huỳnh Thị T
chuyển nhượng lại cho bà Quách Kiều D, ông Trương Trung T; Đơn xin sửa
-3-
lại nhà ở ngày 11/4/1993 của bà Huỳnh Thị T; Đơn xin hợp thức hóa nhà đất
ngày 02/6/1994 của bà Huỳnh Thị T và Họa đồ vị trí và hiện trạng nhà bà
Huỳnh Thị T. Căn cứ các tài liệu chứng cứ ông L cung cấp thì tài sản thế chấp
là nhà đất nhưng bà H và ông M không đứng tên hợp pháp tài sản, hợp đồng thế
chấp không có công chứng, chứng thực, không đăng ký giao dịch bảo đảm tại cơ
quan có thẩm quyền. Đối với ông Trần Nhựt M và bà Đặng Thị Ngọc H đã biết
ông L kiện yêu cầu vô hiệu hợp đồng, đòi lại 700.000.000 đồng tiền vốn nhưng
không có ý kiến phản bác yêu cầu khởi kiện của ông L. Điều này cho thấy ông
M và bà H đồng ý với nội dung ông L khởi kiện, nên cần chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của ông L yêu cầu hợp đồng vô hiệu là có căn cứ.
[3] Giao dịch dân sự vô hiệu là giao dịch không có hiệu lực pháp luật,
không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự. Theo quy định tại Điều 131 Bộ
luật dân sự thì hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu là không làm phát
sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm
giao dịch được xác lập; khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại
tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; trường hợp không thể
hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả; bên có lỗi gây thiệt
hại thì phải bồi thường. Như vậy, bị đơn trả lại cho nguyên đơn 700.000.000
đồng; nguyên đơn có trách nhiệm hoàn trả lại cho bị đơn các giấy tờ nhà đất
đã nhận khi ký hợp đồng thế chấp.
[4] Về bồi thường thiệt hại nguyên đơn và bị đơn không đặt ra nên không
xem xét. Tuy nhiên, nguyên đơn yêu cầu lãi suất tính theo quy định pháp luật.
Xét thấy, quá trình thế chấp tài sản và thỏa thuận việc bị đơn trả lãi suất
500.000 đồng/ngày là vượt quá 20%/năm (1,66%/tháng), nên cần điều chỉnh lại
phần lãi suất 1,66%/tháng là đúng quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự. Lãi suất
được tính cụ thể như sau: Từ ngày 07/6/2024 đến ngày xét xử là 01 năm 03
tháng 03 ngày, số tiền 700.000.000 đồng x 1,66%/tháng x 01 năm 03 tháng 03
ngày = 175.462.000 đồng. Đối trừ số tiền bị đơn đã trả lãi 11.900.000 đồng, còn
lại 163.562.000 đồng bị đơn tiếp tục phải trả cho nguyên đơn.
[5] Như vậy, tổng vốn và lãi bị đơn phải trả cho nguyên đơn bằng
863.562.000 đồng.
[6] Đối với nhà đất thế chấp hiện nay bà H và ông M đang quản lý, sử
dụng nên không đặt ra xem xét, giải quyết là có căn cứ.
[7] Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông M và bà H phải chịu số tiền
37.906.860 đồng (863.562.000 đồng được tính: 36.000.000 đồng + 3% của
phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng); ông L không phải
chịu, đã được xét miễn nên không đặt ra xem xét.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
-4-
Căn cứ vào khoản 1 Điều 207; khoản 3 Điều 228, khoản 1 Điều 273 Bộ
luật Tố tụng dân sự. Điều 122, Điều 129, Điều 131, Điều 317, Điều 327, Điều
463, Điều 466, Điều 468 Bộ luật dân sự. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trần Văn L yêu cầu
hợp đồng thế chấp nhà đất với ông Trần Nhựt M và bà Đặng Thị Ngọc H là
vô hiệu, ông M và bà H có nghĩa vụ hoàn trả tổng số tiền 863.562.000 đồng.
Tuyên bố hợp đồng thế chấp nhà ở, đất ở giữa ông Trần Văn L với ông
Trần Nhựt M và bà Đặng Thị Ngọc H thiết lập ngày 07/6/2024 là vô hiệu.
Buộc ông Trần Nhựt M và bà Đặng Thị Ngọc H có nghĩa vụ hoàn trả lại
cho ông Trần Văn L tổng số tiền 863.562.000 đồng (Tám trăm sáu mươi ba
triệu năm trăm sáu mươi hai nghìn đồng).
Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án cho đến
khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng người phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.
Trường hợp ông Trần Nhựt M và bà Đặng Thị Ngọc H trả nợ đầy đủ cho
ông L thì ông L có trách nhiệm trả lại cho ông Trần Nhựt M và bà Đặng Thị
Ngọc H bản chính các giấy tờ gồm: 02 Giấy chuyển nhượng nhà và đất giữa
bà Quách Kiều D, ông Trương Trung T với bà Đặng Thị Ngọc H đề ngày
31/8/2020; 01 Giấy sang nhượng nhà đất đề ngày 26/10/2016 giữa người sang
nhượng bà Huỳnh Thị T, người nhận sang nhượng bà Quách Kiều D và ông
Trương Trung T; 01 Đơn xin sữa lại nhà ở đề ngày 11/4/93 của bà Huỳnh Thị
T có con dấu xác nhận của Phòng giao thông nông nghiệp xây dựng ngày
12/4/93 kèm 01 sơ đồ xin sữa lại nhà ở; 01 Đơn xin hợp thức hóa nhà đất của
bà Huỳnh Thị T có xác nhận của UBND thị trấn Năm Căn ngày 02/6/1994; 01
Họa đồ vị trí và hiện trạng nhà bà Huỳnh Thị T.
- Về án phí dân sự sơ thẩm buộc ông Trần Nhựt M và bà Đặng Thị Ngọc
H phải chịu 37.906.860 đồng (chưa nộp).
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và
9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.
Đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
-5-
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND khu vực 5 - Cà Mau;
- Phòng THADS khu vực 5 - Cà Mau;
- Đương sự;
- Lưu VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Trần Quốc Kiên
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 19/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 07/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 23/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 15/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm