Bản án số 256/2024/DS-ST ngày 18/09/2024 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 256/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 256/2024/DS-ST ngày 18/09/2024 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Tân (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 256/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ TÂN
TỈNH AN GIANG
Bản án số: 256/2024/DS-ST
Ngày: 18-9-2024
V/v tranh chấp
về hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN PHÚ TÂN, TỈNH AN GIANG
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đỗ Thị Ngọc Thảo
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Kim Chi
Ông Võ Thái Quân
-Thư phiên t:Trần Thị Tuyết - Thư Toà án nhân dân huyện Phú
Tân, tỉnh An Giang.
-Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân tham gia phiên tòa:
Ông Lưu Tiến Dũng - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét
xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 156/2024/TLST-DS ngày 28 tháng 6
năm 2024 về việc tranh chấp về hợp đồng tín dụng, theo quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 420/2024/QĐXXST - DS ngày 02 tháng 8 năm 2024, giữa các đương
sự:
-Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S1
Địa chỉ: số B đường N, Phường H, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Trần Văn S, sinh năm 1986,
chức vụ: Chuyên viên quản lý nợ Phòng kiểm soát rủi ro - chi nhánh A làm đại
diện theo uỷ quyền, giấy uỷ quyền lập ngày 02/04/2024.
Địa chỉ liên hệ: số C đường T, phường M, thành phố L, tỉnh An Giang.
-Bị đơn: Ông Hà Mẫn Đ, sinh năm 1986.
Trú tại: Ấp H, xã P, huyện P, tỉnh An Giang.
(Các đương sự vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện ngày 02/4/2024 nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ
phần S1, lời khai của đại diện nguyên đơn trình bày:
Ngày 05/12/2018 ông Mẫn Đ ký với Ngân hàng TMCP S1 (gọi tắt
Ngân hàng) Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín
dụng kiêm hợp đồng Điều khoản Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín
dụng của Ngân hàng các tài liệu này được gọi chung hợp đồng) số
4269908/12/2018/AG. Căn cứ thu nhập của ông Đ Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ
tín dụng hạn mức sử dụng 19.000.000 đồng, với mục đích tiêu dùng nhân.
Sau khi được cấp thẻ tín dụng, ông Đ đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền
27.064.743 đồng. Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ đến nay
ông Đ đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 42.387.220 đồng. Kể từ tháng 01/2024
ông Đ không thực hiện trả nợ cho ngân hàng, qua nhiều lần nhắc nhở nhưng ông
Đ không thực hiện việc trả nợ do ông Đ vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điu 2 ca
Bản Điều khoản và Điu kin phát hành s dng th tín dng ca Ngân hàng).
Nay Ngân hàng TMCP S1 yêu cầu ông Hà Mẫn Đ phải trả ngay số tiền tạm
tính đến ngày 16/7/2024 24.105.578 đồng. Trong đó: vốn gốc 19.688.148 đồng,
lãi 4.417.430 đồng trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày
17/7/2024 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại hợp đồng.
Bị đơn ông Hà Mẫn Đ vắng mặt từ khi Toà án thụ lý nên không có lời trình
bày.
Ngày 18/9/2024 nguyên đơn Ngân hàng TMCP S1 do ông Trần Văn S làm
đại diện đơn đề nghị xét xvắng mặt, về nội dung giữ nguyên yêu cầu khởi
kiện.
Tài liệu do Toà án thu thập được: đại diện ban N và Công an xã P cho biết
ông Mẫn Đ, sinh năm 1986 đăng thường trú tạip H, P, huyện P, tỉnh
An Giang con của ông Văn C, mẹ tên Trần Thị M nhưng ông Đ không
thường xuyên sinh sống tại ấp H, xã P.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân phát biểu quan điểm:
+ Việc tuân theo pháp luật, xác định Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Hội
đồng xét xử, Thư những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng những
quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
+ Về nội dung giải quyết vụ án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn ngân hàng TMCP S1 buộc ông M1 Đ trả cho ngân hàng số tiền vốn vay
19.688.148 đồng tiền lãi 6.155.171.000đồng, Tổng cộng: 25.843.319.000
đồng. Tạm tính đến ngày 18/9/2024.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Thẩm quyền giải quyết v án: Nguyên đơn khởi kiện bị đơn có nơi cư
trú tại xã P, huyện P, tỉnh An Giang về số tiền vay nên xác định quan hệ pháp luật
là tranh chấp hợp đồng tín dụng và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân huyện Phú Tân theo quy định tại khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, Điều 39
Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về sự vắng mặt của các đương sự: ông Mẫn Đ bị đơn đã được
triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vắng mặt. Do đó, Tòa án tiến
hành xét xử vắng mặt phù hợp qui định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1
Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung giải quyết vụ án:
[2.1] Ngân hàng TMCP S1 với ông Đ hợp đồng s dng Th tín dng
số 4269908/12/2018/AG ngày 04/12/2018, vay vi hn mc s dng
19.000.000 đng, mục đích tiêu dùng cá nhân. Lãi suất tha thun t 1% -2,77%/
tháng. Sau khi được cp Th tín dng ông Đ đã thực hin các giao dch vi tng
s tiền là 27.064.743 đồng.
[2.2] Mặc dù hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng giữa ông Đ với ngân hàng T
hạn mức tối đa là 19.000.000 đồng (vốn gốc ban đầu), nhưng trong quá trình
sử dụng khách hàng thể rút và nộp tiền nhiều lần trong thời gian thỏa thuận,
nhưng số tiền rút không được vượt quá 19.000.000đồng số tiền lãi phát sinh sẽ
được cộng vào nợ gốc (đây là thỏa thuận của các bên khi ký hợp đồng cấp thẻ tín
dụng). Theo đó thì ông Đ sau khi rút tiền vay như phía Ngân hàng trình bày, đã
có thực hiện nghĩa vụ trả vốn và lãi (phí thẻ thường niên, phí trễ hạn..) được một
phần đối với hợp đồng trên được số tiền 42.387.220 đồng thì ngưng không thực
hiện nghĩa vụ trả nợ nữa. Như vậy, bên vay đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo hợp
đồng sử dụng thẻ tín dụng đã kết, làm ảnh hưởng đến quyền lợi ích hợp
pháp của Ngân hàng, nên Ngân hàng khởi kiện yêu cầu trả nợ vn gc 19.688.148
đồng, là có căn cứ nên được chấp nhận.
Theo quy định của Ngân hàng N1 thì các Tổ chức tín dụng được thỏa thuận
lãi suất với khách hàng vay. Ông Đ đã không trả nợ đúng hạn nên Ngân hàng yêu
cầu tính lãi quá hạn theo hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng nên được chấp nhận.
Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng số 4269908/12/2018/AG ngày 04/12/2018
giữa các bên thỏa thuận lãi suất cho vay 1% -2,77%/ tháng, do ông Đ không
thực hiện nghĩa vụ trả tiền vay vi phạm thỏa thuận giữa các bên trong điều
khoản điều kiện phát hành sử dụng thtín dụng nhân của Ngân hàng
TMCP S1 nên chuyển sang nợ quá hạn.
4
Tính đến ngày 18/9/2024 ông Đ còn nợ lãi 6.155.171 đồng.
Như vậy, ông Đ nghĩa vtrả cho ngân hàng tiền vốn 19.688.148 đồng
và lãi là 6.155.171 đồng, tổng cộng 25.843.319 đồng.
[2.3] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn
phải chịu.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 26, Điều 35, khoản 2 Điều 92, Điều 147, Điều 227, Điều 228,
Điều 266, Điều 273 và Điều 278 Bộ luật Ttụng dân sự 2015; Điều 116, Điều
317, Điều 319, Điều 463, Điều 466, Điều 688 Bộ luật Dân sự; Điều 91 Luật các
Tổ chức tín dụng; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng
12 năm 2016 vquy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ
phần S1
Buộc ông Hà Mẫn Đ có nghĩa vụ trả Ngân hàng thương mại cổ phần S1 số
tiền vốn vay 19.688.148 đồng lãi 6.155.171 đồng, tổng cộng 25.843.319
đồng.
Ông Mẫn Đ còn phải tiếp tục chịu tiền lãi theo lãi suất thỏa thuận của
hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng dụng số 4269908/12/2018/AG ngày 04/12/2018 từ
ngày 18/9/2024 cho đến khi thanh toán xong khoản tiền trên.
Ông Mẫn Đ phải chịu 1.292.166 đồng (Một triệu hai trăm chín mươi
hai nghìn một trăm sáu mươi sáu đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Trả lại cho Ngân hàng TMCP S1 tiền tạm ứng án phí 490.000 đồng (bốn
trăm chín mươi nghìn đồng) đã nộp theo biên lai thu số 0007062 ngày 27/06/2024
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân.
Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể
từ ngày tuyên án. Ngân hàng TMCP S1 ông Đ vắng mặt được quyền kháng
cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự
thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bcưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời
5
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân
sự.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- TAND tỉnh An Giang;
- VKSND H. Phú Tân;
- Chi cục THADS H. Phú Tân;
- Văn phòng;
- Lưu hồ sơ ./.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đỗ Thị Ngọc Thảo
Tải về
Bản án số 256/2024/DS-ST Bản án số 256/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 256/2024/DS-ST Bản án số 256/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất