Bản án số 25/2025/DS-ST ngày 16/04/2025 của TAND huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 25/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 25/2025/DS-ST ngày 16/04/2025 của TAND huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Vĩnh Lợi (TAND tỉnh Bạc Liêu)
Số hiệu: 25/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Ngoan yêu cầu ông Thành trả tiền
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN VĨNH LỢI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BẠC LIÊU
Bản án số:25/2025/DS-ST
Ngày:16-4-2025
V/v tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH LỢI, TỈNH BẠC LIÊU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thụy Lan Chi
Các Hội thẩm nhân dân:
- Ông Phạm Văn Sáu
- Bà Trần Thị Phương Anh
- Thư phiên tòa: Ông Ngô Văn Trường, Thư Tòa án nhân dân huyện Vĩnh
Lợi, tỉnh Bạc Liêu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu tham gia phiên
tòa:Bà Trần Thị Hồng Xuân- Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Lợi xét xử thẩm
công khai vụ án dân sự thụ lý số 396/2024/TLST-DS ngày 30 tháng 12 năm 2024 về tranh
chấp “hợp đồng mua bán tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
27/2025/QĐXXST-DS ngày 03 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
- Đồng nguyên đơn:Lê Kim N, sinh năm 1966 và ông Nguyễn Văn Ú, sinh năm
1963. Địa chỉ: Ấp H, xã M, huyện H, tỉnh Bạc Liêu (có đơn xin vng mt).
Người đại diện theo ủy quyền ông Nguyễn Văn Ú: Bà Lê Kim N, sinh năm 1966. Địa
chỉ: Ấp H, xã M, huyện H, tỉnh Bạc Liêu (có đơn xin vng mt).
- Đồng bị đơn: Ông Hứa Phước T, sinh năm 1985 Nguyễn A, sinh năm 1977.
Địa chỉ: Ấp T, xã V, huyện V, tỉnh Bạc Liêu (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 18 tháng 12 năm 2024 và các lời khai tiếp theo tại Tòa án,
đồng nguyên đơn Lê Kim N, ông Nguyễn Văn Ú trình bày: Vào ngày 01/5/2024 âm lịch,
vợ chồng tôi bán cho vợ chồng ông T, A 01 con heo thịt, giá thỏa thuận 66.000 đồng/kg
x 82kg = 5.412.000 đồng. Việc mua bán chỉ thỏa thuận miệng, không lập văn bản, thỏa
thuận sau 01 ngày vợ chồng ông T sẽ trả đủ tiền. Tuy nhiên, sau khi bắt heo, ông Tbà A
không thực hiện đúng thỏa thuận, tôi đã nhiều lần yêu cầu ông T, A trả số tiền trên nhưng
2
vợ chồng ông T, bà A cứ hứa lần này đến lần khác đến nay vợ chồng ông T, bà A vẫn chưa
trả tiền cho vợ chồng tôi. Nay vợ chồng tôi yêu cầu vợ chồng ông T, A trả số tiền mua
heo còn thiếu 5.412.000 đồng, không yêu cầu tính lãi.
Đồng bị đơn ông Hứa Phước T trình bày tại biên bản lấy lời khai ngày 21 tháng 01
năm 2025 như sau: Vào ngày 01/5/2024 âm lịch, tôi mua của N, ông Ú 01 con heo
hơi, trọng lượng 82kg, giá 65.000 đồng/kg x 82 kg = 5.330.000 đồng. Khi tôi mua heo của
vợ chồng bà N, tôi có hứa từ 02 đến 03 ngày tôi làm thịt, tôi bán, tôi trả đủ tiền. Tuy nhiên,
sau khi bắt heo được 01 ngày, heo bà N bị chết, tôi bán bị lỗ. Do đó tôi không trả tiền đúng
hẹn cho N. Sau đó khoảng 01 tháng kể từ ngày bắt heo, tôi có đem lại trả 3.000.000 đồng
cho bà N, nhưng bà N không nhận, đòi lấy đủ. Do tôi cũng khó khăn nên không đủ tiền trả
cho bà N, từ đó vợ chồng bà N kiện tôi.
Tôi xác định khoản nợ giữa tôi với vợ chồng N, ông Ú nợ riêng của tôi. chỉ
mình tôi bắt heo của vchồng bà N. Nay tôi chỉ đồng ý trả trả cho N, ông Ú số tiền
mua heo là 5.330.000 đồng.
Đồng bị đơn bà Nguyễn Tú A không có lời khai trong hồ sơ vụ án. Do nhiều lần Tòa
án tống đạt các văn bản tố tụng, triệu tập bà Nguyễn Tú A đến Tòa làm việc nhưng bà Tú A
không đến, Tòa án đến nhà lấy lời khai thì bà Tú A không có nhà.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu trình bày việc tuân
theo pháp luật của Tòa án.
Về tố tụng: Nguyên đơn bà Kim N, ông Nguyễn Văn Ú đã thực hiện đầy đủ quyền
nghĩa vụ tố tụng được quy định tại Điều 70, 71 của Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn ông
Hứa Phước T Nguyễn A chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng được
quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận một phần yêu cầu khởi kin ca bà
Lê Kim N, ông Nguyễn Văn Ú đối với ông Hứa Phước T, Nguyễn Tú A về tranh chấp hợp
đồng mua bán tài sản; buộc ông T, bà A trách nhiệm thanh toán cho Kim N, ông
Nguyễn Văn Ú số tiền mua bán heo là 5.330.000 đồng. Về yêu cầu tính lãi, do bà N, ông Ú
không yêu cầu nên không đặt ra xem xét. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của N,
ông Ú đối với ông T và bà A về số tiền mua bán heo là 82.000 đồng, do N, ông Ú đơn
rút một phần yêu cầu khởi kiện.
V án phí dân sự có giá ngạch bà N, ông Ú không phải chịu; ông T, bà A phải chịu
toàn bộ án phí theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Vthủ tục tố tụng: Ngày 18 tháng 12 năm 2024, Kim N nộp đơn khởi
kiện đến Tòa án tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản với bị đơn ông Hứa Phước T,
Nguyễn Tú A. Khi khởi kiện ông T và bà A cư trú tại ấp T, xã V, huyện V, tỉnh Bạc Liêu.
Do vậy, Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Lợi thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy
định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố
3
tụng dân sự. Đồng thời, đồng nguyên đơn bà Kim N, đồng thời là người đại diện theo
ủy quyền của đồng nguyên đơn ông Nguyễn Văn Ú đơn xin xét xử vắng mặt, đồng bị
đơn ông Hứa Phước T, Nguyễn A đã được triệu tập lần thứ hai nhưng vắng mặt
không rõ do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà N, ông Ú, ông T, bà A
theo quy định điểm a, b khoản 2 Điều 227 và khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Xét yêu cầu khởi kiện của Kim N, ông Nguyễn Văn Ú về việc yêu cầu ông
Hứa Phước T, Nguyễn A trách nhiệm thanh toán số tiền mua heo là 5.412.000
đồng.
[2.1]. Căn cứ lời khai của đồng bị đơn ông Hứa Phước T ngày 21 tháng 01 năm 2025:
Ông T thừa nhận vào ngày 01/5/2024 âm lịch, ông T mua của N, ông Ú 01 con heo
hơi, trọng lượng 82kg, giá 65.000 đồng/kg x 82 kg = 5.330.000 đồng. Hiện ông còn nợ số
tiền trên. Đây đây là tình tiết, sự kiện rõ ràng được các bên đương sự thừa nhận nên không
cần phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2.2]. Ông Hứa Phước T xác định chỉ có ông T mua heo của bà N, ông Ú. Do vậy, số
tiền 5.330.000 đồng nợ riêng của ông T, không liên quan đến vợ ông là bà A. Hội đồng
xét xử xét thấy lời trình bày của ông T không có cơ sở chấp nhận. Bởi ông T thừa nhận ông
T A chung sống với nhau, làm kinh tế chung, ông T làm tiền cũng đưa cho A
trang trải cuộc sống gia đình; lời khai ông T cũng phù hợp biên bản xác minh đối với Trưởng
ấp T, V, huyện V ông Nguyễn Duy H, ông H xác định: Ông T, bà A chung sống với
nhau khoảng hơn 05 năm nay, hiện nay vẫn sống chung, làm kinh tế chung. Từ đó, Hội
đồng xét xử đủ cơ sở xác định số tiền nợ heo của bà N, ông Ú nợ chung của ông T, bà
A.
[2.3]. Do việc mua bán heo giữa bà N, ông Ú với ông T, bà A chỉ thỏa thuận miệng,
không có làm giấy tờ. Bà N, ông Ú không chứng minh được ông T, bà A thiếu số tiền mua
heo là 5.412.000 đồng. Từ đó, bà N ông Ú chỉ kiện ông T, A số tiền 5.330.000 đồng
trên sự thừa nhận của ông T. N, ông Ú đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với
ông T và bà A về số tiền mua bán heo là 82.000 đồng. Hội đồng xét xử xét thấy, việc rút 01
phần yêu cầu khởi kiện của bà N, ông Ú đối với ông T, A hoàn toàn tự nguyện, không
ai ép buộc, từ đó Hội đồng xét xử cần đình chỉ 01 phần yêu cầu khởi kiện của bà N, ông Ú
đối với ông T, bà A về số tiền mua bán heo là 82.000 đồng.
[2.4]. Từ các vấn đề phân tích nêu trên căn cứ chấp nhận một phần yêu cầu khi
kin ca bà Lê Kim N, ông Nguyễn Văn Ú đối với ông Hứa Phước T, Nguyễn A về tranh
chấp hợp đồng mua bán tài sản; buộc ông Hứa Phước T, Nguyễn Tú A cùng có trách nhiệm
thanh toán cho bà Lê Kim N, ông Nguyễn Văn Ú số tiền mua bán heo là 5.330.000 đồng.
[2.5]. Đối với yêu cầu tính lãi: Do bà N, ông Ú không yêu cầu tính lãi nên không đặt
ra xem xét.
[3]. Về án phí: Nguyễn A, ông Hứa Phước T phải chịu số tiền án phí 300.000
đồng, nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Vĩnh Lợi. Ông Nguyễn Văn Ú, bà Lê Kim
4
N không phải chịu án phí. N, ông Ú đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng theo Biên lai
số 0004527 ngày 30/12/2024, được hoàn lại tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Vĩnh Lợi.
[4]. Tnhững phân tích trên chấp nhận lời đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân
dân huyện Vĩnh Lợi.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều
147, Điều 217, Điều 218, khoản 2 Điều 219, khoản 2 Điều 244, điểm a, b khoản 2 Điều
227 khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 430, Điều 440 Bộ luật
dân sự năm 2015; diểm b khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, tuyên
xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Lê Kim N, ông Nguyễn Văn Ú đối
với ông Hứa Phước T, bà Nguyễn Tú A về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản.
2. Buộc Hứa Phước T, bà Nguyễn Tú A có trách nhiệm thanh toán cho Kim N,
ông Nguyễn Văn Ú số tiền mua bán heo là 5.330.000 đồng.
Kể từ ngày ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành cho đến khi thi
hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền
lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật
Dân sự năm 2015.
3. Chấp nhận yêu cầu rút một phần yêu cầu khởi kiện của Lê Kim N, ông Nguyễn
Văn Ú đối với ông Hứa Phước T, Nguyễn Tú A về số tiền mua bán heo 82.000 đồng.
4. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của Lê Kim N, ông Nguyễn Văn Ú đối với
ông Hứa Phước T, bà Nguyễn Tú A về số tiền mua bán heo 82.000 đồng.
5. Ván phí dân sự giá ngạch: Nguyễn A, ông Hứa Phước T phải chịu số
tiền án phí 300.000 đồng, nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Vĩnh Lợi. Ông Nguyễn
Văn Ú, bà Lê Kim N không phải chịu án phí. Bà N, ông Ú được hoàn lại số tiền tạm ứng án
phí 300.000 đồng theo Biên lai số 0004527 ngày 30/12/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự
huyện Vĩnh Lợi.
6. Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự
thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được
thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
5
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bạc Liêu;
- VKSND huyện Vĩnh Lợi;
- THADS huyện Vĩnh Lợi;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thụy Lan Chi
Tải về
Bản án số 25/2025/DS-ST Bản án số 25/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 25/2025/DS-ST Bản án số 25/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất