Bản án số 25/2024/HNGĐ-ST ngày 30/08/2024 của TAND huyện M'Drăk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 25/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 25/2024/HNGĐ-ST ngày 30/08/2024 của TAND huyện M'Drăk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện M'Drăk (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 25/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Nguyễn Thị L yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Trần Kim Việt.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN M’ĐRẮK
TỈNH ĐẮK LẮK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 25/2024/HNGĐ-ST
Ngày 30 - 8 - 2024
“V/v: Ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NN DÂN HUYỆN M’ĐRẮK, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên t: Đặng Thị Thu Hà.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Y Đo Niê, bà Bùi Thị Thêm.
- Thư ký phiên toà: Ông Phạm Công Đức - Thư Tòa án nhân dân huyện
M’Đrắk, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện M’Đrắk, tỉnh Đắk Lắk tham gia
phiên tòa: Ông Nguyễn Hải Bằng - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 8 năm 2024, tại hội trường Tòa án nhân dân huyện M’Đrắk xét
xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số 50/2024/TLST–HNGĐ ngày
10 tháng 5 năm 2024, về việc Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
23/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 7 năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa
số 45/2024/QĐST-HNGĐ ngày 16 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn Thị L sinh năm 1959. Địa chỉ: Thôn H, E, huyện
M, tỉnh Đắk Lắk Có mặt.
- Bị đơn: Ông Trần Kim V sinh năm 1958. Địa chỉ: Thôn H, xã E, huyện M, tỉnh
Đắk Lắk – Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai tại phiên tòa nguyên đơn Nguyễn Thị L
trình bày:
Tôi ông Trần Kim V kết hôn tự nguyện, không bị ai ép buộc từ năm 1980
chung sống như vợ chồng cho tới nay. Quá trình chung sống, vợ chồng tôi thường
phát sinh mâu thuẫn, không tiếng nói chung, chồng tôi thường xuyên rượu chè,
bạo lực tinh thần đối với tôi. Tuy nhiên, do các con còn nhỏ nên tôi chịu đựng chung
sống để nuôi dạy các con đến khi trưởng thành. Hiện nay các con tôi đều đã trưởng
thành gia đình riêng, bản thân tôi cũng lớn tuổi nên không thể chịu đựng được
2
nữa, tôi ông V đã sống ly thân nhau từ năm 2018 cho tới nay, trong thời gian sóng
ly thân chúng tôi không còn quan tâm, chăm c, hỏi thăm nhau, ai sống bổn phận
người đó. Do đó, đề nghị Tòa án nhân dân huyện M’Đrắk xem xét giải quyết cho tôi
được ly hôn với ông Trần Kim V.
Đối với việc ông V cho rằng tôi ngoại tình chung sống với người đàn ông
khác như vợ chồng không đúng. Từ năm 2018 tôi đi làm việc thành phố Hồ Chí
Minh, sau khi hết dịch Covid (Năm 2021) thì tôi về quê Tĩnh để chăm mẹ già
(Nay đã 87 tuổi), khoảng 02 tháng nay con gái tôi sinh con nên tôi mới trở về để
chăm con, chăm cháu. Thời điểm hiện tại tôi đang với con gái tại C2 thuộc Nông
trường A.
Về con chung: Quá trình chung sống chúng tôi 06 con chung Trần Thị N
sinh năm 1982, Trần Thị H sinh năm 1984, Trần Quốc K sinh năm 1986, Trần Văn T
sinh năm 1991, C sinh năm 1993 Trần Thị L1 sinh năm 1996. Hiện nay các con
của tôi để đã trưởng thành (Trên 18 tuổi) nên các con muốn sống với ai quyền của
các con.
Về tài sản chung và công nợ chung: Tôi không yêu cầu tòa án giải quyết.
* Tại bản tự khai, quá trình tố tụng tại Tòa án, bị đơn ông Trần Kim V trình
bày:
Ông Nguyễn Thị L kết hôn tự nguyện, không bị ai ép buộc hay lừa dối,
đăng kết hôn tại UBND xã K, huyện A, tỉnh Tĩnh từ năm 1980. Giấy Đăng
kết hôn do L giữ, ông V đề nghị Tòa án buộc L giao nộp giấy đăng kết
hôn trên cho Tòa án.
Sau khi kết hôn từ năm 1980 cho tới nay vợ chồng ông không xảy ra mâu
thuẫn gi, quan hệ vợ chồng bình thường. Tuy nhiên, hiện nay L khởi kiện đến Tòa
án yêu cầu giải quyết ly hôn là để bà L kết hôn với ông V1 (Ông V không biết họ n
đầy đcủa ông V1 Ea Lai, người ta hay gọi V C). Nhưng ông không đồng ý
ly hôn với L. Ông V không đồng ý cho bà L kết hôn với ông V1 nên ông V không
đồng ý ly hôn.
Bà L ngoại tình mọi người trong thôn trong xóm đều biết, các con ông đều biết.
Vợ con của ông V1 đã nhiều lần đánh L, khi L bị đánh chỉ vợ con của L
chứng kiến. một lần C (Vợ ông V1) và con gái đến nhà ông đánh L thì
ông và con gái út là Trần Thị L1 chứng kiến. Đối với việc bà L ngoại tình ông không
cung cấp được tài liệu, chứng cứ hay họ tên đầy đủ và địa chỉ chính xác của ông V1.
Về con chung: Trong quá trình chung sống chúng ông với nhau 06 con
chung Trần Thị N sinh năm 1982, Trần Thị H sinh năm 1984, Trần Quốc K sinh
năm 1986, Trần Văn T sinh năm 1991, Trần Văn C sinh năm 1993 Trần Thị L1
3
sinh năm 1996. Hiện nay các con đều đã trưởng thành nên các con muốn sống với ai
là quyền của các con.
Về tài sản chung nợ chung: Do ông V không đồng ý ly hôn nên không yêu
cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung và nợ chung.
* Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên:
- Thẩm phán xác định đúng quan hệ pháp luật, thẩm quyền giải quyết, cách
tham gia tố tụng của các đương sự trong vụ án. Việc tuân theo pháp luật của Thẩm
phán trong quá trình giải quyết vụ án cũng như Hội đồng xét xử (HĐXX) thư
phiên tòa thực hiện đúng quy định về trình tự thủ tục tố tụng dân sự.
- Việc chấp hành pháp luật của các đương sự: Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ
quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại các Điều 70, 71; Bị đơn chưa thực hiện
đầy đủ quyền và nghĩa vụ thảo quy định tại Điều 70 và 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Căn cứ các Điều 9, 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
+ Đề nghị HĐXX tuyên xcho bà Nguyễn Thị L được ly hôn với ông Trần Kim
V.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, HĐXX nhận định:
[1] Về tố tụng:
Yêu cầu khởi kiện về việc Ly hôn giữa nguyên đơn và bị đơn thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện M’Đrắk theo quy định tại Điều 28, điểm
a, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Bi đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 2 ,
HĐXX căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 để xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về nội dung:
Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn bị đơn tnguyện kết hôn nhưng không
đăng ký kết theo quy định và chung sống từ năm 1980 đến nay. Căn cứ Mục 1 Thông
liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định Theo quy định tại
điểm a khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội, trong trường hợp quan hệ vợ chồng
được xác lập trước ngày 03/01/1987 (ngày Luật hôn nhân gia đình năm 1986
hiệu lực) chưa đăng kết hôn, nếu một bên hoặc cả hai bên yêu cầu ly hôn,
thì Toà án thụ lý vụ án áp dụng quy định về ly hôn của Luật hôn nhân gia đình
năm 2000 để giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung. Do vậy, quan hệ hôn nhân
giữa nguyên đơn bị đơn được pháp luật bảo vệ. Kết quả xác minh lời khai của
các đương sự cho thấy, nguyên đơn và bị đơn đã không còn chung sống từ năm 2018
cho đến nay, không còn quan tâm đến nhau, không hành động để hàn gắn hôn
4
nhân. Do đó, mâu thuẫn vchồng thực tế đã trầm trọng, đời sống chung không
thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, yêu cầu ly hôn của nguyên đơn là
căn cứ. HĐXX cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn theo quy định tại Điều
56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[3] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận n
nguyên đơn phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự thẩm về Hôn nhân gia
đình. Tuy nhiên, nguyên đơn là người cao tuổi nên được miễn nộp tiền án phí theo
quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 238, Điều 266,
Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Căn cứ Điu 19, Điu 51, Điu 56 Lut Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Điều 12 Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vQuốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử
dụng án phí và lệ thí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị L.
- Về quan hệ hôn nhân: Xử cho bà Nguyễn Thị L được ly hôn với ông Trần Kim
V.
2. Về án phí: Miễn nộp tiền án phí dân sự thẩm về hôn nhân gia đình cho
Nguyễn Thị L.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn mặt tại phiên tòa được quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa
quyền kháng cáo bản án thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Lắk;
-VKSND huyện M’Đrắk;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- THADS huyện M;
- Đương sự;
- UBND xã E;
- Lưu HS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đặng Thị Thu Hà
Tải về
Bản án số 25/2024/HNGĐ-ST Bản án số 25/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 25/2024/HNGĐ-ST Bản án số 25/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất