Bản án số 24/2025/DS-ST ngày 20/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 24/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 24/2025/DS-ST ngày 20/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 8 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 24/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Kiện đòi tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ BUÔN HỒ
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 24/2025/DS-ST
Ngày 20/6/2025
“V/v: Kiện đòi tài sản”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập –Tự do –Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trương Kim Chung.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Y Dhiễu Hmok, bà Nguyễn Thị Quỳnh Hải.
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Xiêm Thư Tòa án nhân dân thị
xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kim sát nhân dân thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk tham gia
phiên tòa: Ông Từ Quốc Quyền - Kiểm sát viên.
Ngày 20/6/2025, tại Phòng xử án, Toà án nhân dân thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk
Lắk xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 32/2025/TLST-DS ngày 10/3/2025 về
việc “Kiện đòi tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 25/2025/QĐXXST-
DS ngày 23/5/2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Phạm Thị H, sinh năm 1978 (có mặt) ông Trần Văn S,
sinh năm 1974 (vắng mặt); địa chỉ: Số G H, tổ dân phố B, phường T, thị B, tỉnh
Đắk Lắk
Người đại diện theo y quyền tham gia tố tụng của ông Trần Văn S
Phạm Thị H, sinh năm 1978; địa chỉ: Số G H, tổ dân phố B, phường T, thị B,
tỉnh Đắk Lắk
Bị đơn: Nguyễn Thị Thu H1, sinh năm 1984 cùng chồng ông Đình
H2; cùng địa chỉ: Tổ dân phố A, phường T, thị xã B, tỉnh Đắk Lắk , đều vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án tại
phiên tòa, nguyên đơn đồng thời người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng
của nguyên đơn Phạm Thị H trình bày nội dung như sau: Gia đình
gia đình bị đơn Nguyễn Thị Thu H1 ông Đình H2 sinh sống trên địa bàn
phường T nên quen biết nhau, do vchồng làm nghề mua bán nông sản chốt
hạt tiêu khô, phê cho người dân, bị đơn Nguyễn Thị Thu H1 ông Đình
2
H2 nhiều lần chốt hạt tiêu khô, cụ thể 03 lần chốt 1.230kg hạt tiêu khô, cụ thể như
sau:
Lần 1 ngày 04/3/2021 bị đơn Nguyễn Thị Thu H1 ông Đình H2
chốt của bà và ông S 150kg hạt tiêu khô
Lần 2 ngày 05/01/2023 bị đơn Nguyễn Thị Thu H1 và ông Đình H2
chốt của bà và ông S 1.050kg hạt tiêu khô
Lần 3 ngày 19/01/2023 bị đơn Nguyễn Thị Thu H1 và ông Đình H2
chốt của bà và ông S 30kg hạt tiêu khô
Các lần chốt nợ đều ghi vào sổ trên giấy ô ly nội dung chốt số kg tiêu
khô cụ thể, Nguyễn Thị Thu H1 và ông Đình H2 xác nhận vào giấy. Thời
hạn trả nợ đến cuối vụ thu hoạch hạt tiêu trong năm. và ông S không nhận thế
chấp tài sản gì của bị đơn, cũng không có ai đứng ra bảo lãnh cho khoản nợ nói trên
Tuy nhiên sau khi thu hoạch xong hạt tiêu bà Nguyễn Thị Thu H1 ông
Đình H2 không trả nợ cho bà. Do đó bà và ông S khởi kiện yêu cầuNguyễn Thị
Thu H1 ông Đình H2 trả 1.230kg hạt tiêu khô. ông S không yêu cầu
Tòa án tính lãi suất đối với khoản nợ trên.
Đối với lời trình bày của Nguyễn Thị Thu H1 đã trả cho bà 875kg hạt tiêu
khô, bà không đồng ý lời trình bày của bị đơn Nguyễn Thị Thu H1 cho rằng
lời trình bày này không đúng sthật, khẳng định Nguyễn Thị Thu H1 chưa
trả ncho bà. Nếu yêu cầu bị đơn Nguyễn Thị Thu H1 cung cấp tài liệu,
chứng cứ chứng minh.
Đối với giấy tờ lịch năm 2018 có các chữ số bà Nguyễn Thị Thu H1 giao nộp
cho Tòa án ngày 10/6/2025 bà thừa nhận do bà viết, trừ chữ (lãi tiêu 46kg) là do
Nguyễn Thị Thu H1 viết thêm vào nhưng đó là các khoản chốt nợ năm 2018 không
liên quan đến khoản nợ 1.230 kg hạt tiêu khô năm 2021, năm 2023 đang
khởi kiện. Bởi lẽ giữa bà Nguyễn Thị Thu H1 nhiều lần chốt hạt tiêu khô,
phê nhân khác nhau và chốt trong nhiều năm nên bà ghi tờ giấy lịch cho bà Nguyễn
Thị Thu H1 khi trả các khoản nợ khác.
Bị đơn bà Nguyễn Thị Thu H1 trình bày có nội dung: Bà và ông Đình H2
là vợ chồng, việc ông Trần Văn S Phạm Thị H kiện đòi 1.230kg hạt tiêu khô,
bà và ông H2 đã biết việc này. Bà thừa nhận giữa bà Phạm Thị H nhiều lần giao
dịch chốt hạt tiêu khô, phê nhân, chữ trong giấy ghi nội dung ông
H2 chốt tiêu đúng chữ của bà ông H2 nhưng sau thời điểm chốt nợ đã
nhiều lần trả nợ cho Phạm Thị Hông Trần Văn S. Cụ thể bà và ông H2 đã trả
875kg hạt tiêu khô, tài liệu bản gốc tờ lịch năm 2018 ghi số kilogam hạt
tiêu khô mà bà đã trả cho Phạm Thị H. Bà ông H2 chỉ thừa nhận nợ Phạm
Thị H và ông Trần Văn S 355kg hạt tiêu khô. Vì vậy bà chỉ đồng ý trả cho bà Phạm
Thị H và ông Trần Văn S 355kg hạt tiêu khô, không đồng ý trả 875kg hạt tiêu khô.
3
Bị đơn ông Đình H2 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần, nhưng
không có ý kiến, không đến Tòa án tham gia tố tụng.
Tại phiên tòa kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Buôn H
phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án
của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký, những người tham gia ttụng kể từ khi
thụ vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xnghị án. Phát biểu ý kiến về
việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử chp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn: Buộc vợ chồng Nguyễn Thị Thu H1 ông Đình H2 phải trả
cho vchồng Phạm Thị H và ông Trần Văn S 1.230kg hạt tiêu khô. Về lãi suất
Phạm Thị H và ông Trần Văn S không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây là quan hệ pháp luật “Kiện đòi tài
sản” theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự và tranh chấp này
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Buôn Hồ theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về trình tự thủ tục tố tụng: Bị đơn Nguyễn Thị Thu H1 ông
Đình H2 đã được đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 nhưng vắng mặt không
sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, sáng ngày 20/6/2025 Nguyễn
Thị Thu H1 đơn xin hoãn phiên tòa do sức khỏe nhưng không cung cấp
được tài liệu, chứng cứ chứng minh do xin hoãn vì sự kiện bất khả kháng hoặc
trở ngại khách quan nên Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt bị đơn phù hợp khoản
3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về yêu cầu của đương sự:
[3.1] Nguyên đơn vợ chồng Phạm Thị H ông Trần Văn S yêu cầu vợ
chồng bà Nguyễn Thị Thu H1 ông Đình H2 trả 1.230 kg hạt tiêu khô, không
yêu cầu tính lãi suất. Hội đồng xét xử, xét thấy ngày 04/3/2021 bà Nguyễn Thị Thu
H1 giấy nội dung chốt của Phạm Thị H 150kg tiêu khô, ngày 05/01/2023
Nguyễn Thị Thu H1 ông Đình H2 giấy nội dung chốt của Phạm
Thị H ông Trần Văn S 1050kg hạt tiêu khô; ngày 19/01/2023 Nguyễn Thị
Thu H1ông Lê Đình H2 giấy có nội dung chốt của H1 ông S 30kg hạt
tiêu khô. Tổng ba lần chốt là 1.230kg hạt tiêu khô; đến nay bà Nguyễn Thị Thu H1
ông Đình H2 chưa trả số hạt tiêu đã chốt cho Phạm Thị H ông Trần
Văn S vi phạm nghĩa vụ trả nợ do đó yêu cầu khởi kiện của Phạm Thị H
ông Trần Văn S căn cứ, cần chấp nhận. Bị đơn Nguyễn Thị Thu H1 cho
rằng đã trả cho Phạm Thị H 875kg hạt tiêu khô, chỉ còn n355kg hạt tiêu khô
nhưng không cung cấp được tài liệu, chứng cứ nào để chứng minh, mặt khác
4
Phạm Thị H ông Trần Văn S không thừa nhận việc này nên không căn cứ
chấp nhận.
[3.2] Sau khi Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử, ngày 10/6/2025
Nguyễn Thị Thu H1 giao nộp 01 tờ giấy lịch năm 2018 (Mậu tuất), phía sau tờ lịch
có ghi nội dung: 638 x 3 = 191
638
191
829
46 tiền quy (lãi tiêu 46kg)
875
Nguyễn Thị Thu H1 cho rằng đây số hạt tiêu đã trả cho Phạm Thị
H, Tòa án đã tiến hành đối chất giữa các bên, tuy nhiên bà Phạm Thị H không thừa
nhận việc này cho rằng đây là tờ giấy ghi năm 2018 không liên quan đến nội
dung đơn khởi kiện; mặt khác các chữ số không thể hiện nội dung trả nợ cho khoản
nào, ghi vào ngày tháng năm nào và các bên đều thừa nhận đã nhiều lần chốt hạt
tiêu, phê nhân với nhau do đó tờ giấy lịch không giá trị chứng minh để khấu
trừ cho khoản nợ nguyên đơn đang khởi kiện.
Từ nhận định trên mục [3.1] [3.2], Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn, buộc Nguyễn Thị Thu H1 ông Đình H2 phải
trả cho Phạm Thị H ông Trần Văn S 1.230 kg hạt tiêu khô phù hợp Điều
463, Điều 466 Bộ luật dân sự;
[4] Về lãi suất nguyên đơn bà Phạm Thị H và ông Trần Văn S không yêu cầu
nên không xem xét giải quyết
[5] Xét quan điểm của Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị
Buôn Hồ đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu cầu khởi kiện của nguyên đơn
là có căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên nguyên đơn
không phải chịu án phí dân sự thẩm. Hoàn trả lại cho nguyên đơn Phạm Thị
H và ông Trần Văn S số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 4.612.500 đồng theo biên lai
thu tạm ứng án phí số 0004096 ngày 10/3/2025 của Chi cục thi hành án dân sthị
Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk. Giá hạt tiêu khô tại thời điểm xét xử 140.000
đồng/kg x 1.230kg = 172.200.000 đồng do đó bị đơn vợ chồng bà Nguyễn Thị Thu
H1 ông Đình H2 phải chịu 8.610.000 đồng tiền án pdân sự sơ thẩm phù
hợp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 144, Điều 147, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào các Điều 463, Điều 466 Bộ luật dân sự;
5
Căn cứ vào Điều 9; điểm b khoản 1 Điều 24; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Phạm Thị Hông Trần
Văn S.
Buộc vợ chồng Nguyễn Thị Thu H1 ông Đình H2 phải trả cho
Phạm Thị H ông Trần Văn S 1.230kg (Một ngàn hai trăm ba mươi kilogam) hạt
tiêu khô.
Vlãi suất nguyên đơn bà Phạm Thị H ông Trần Văn S không yêu cầu
nên không xem xét giải quyết.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí:
Nguyên đơn Phạm Thị H ông Trần Văn S không phải chịu án phí dân
sự sơ thẩm. Hoàn trả lại cho nguyên đơn bà Phạm Thị H và ông Trần Văn S số tiền
tạm ứng án phí đã nộp 4.612.500 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí số
0004096 ngày 10/3/2025 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã B, tỉnh Đắk Lắk.
Bị đơn vợ chồng Nguyễn Thị Thu H1 ông Đình H2 phải chịu
8.610.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo:
Nguyên đơn có quyn kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, ktừ ngày tuyên án.
Bị đơn vắng mặt tại phiên toà quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo qui định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, Điều 7
Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định
tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND thị xã Buôn Hồ;
- CCTHADS thị xã B;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án; VP Tòa án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ ta phiên tòa
(Đã ký)
Trương Kim Chung
6
Tải về
Bản án số 24/2025/DS-ST Bản án số 24/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 24/2025/DS-ST Bản án số 24/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất