Bản án số 235/2025/DS-PT ngày 04/04/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 235/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 235/2025/DS-PT ngày 04/04/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: 235/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: hủy một phần bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
——————————
Bản án số: 235/2025/DS-PT
Ngày: 04 - 4 - 2025
V/v tranh chấp Hợp đồng chuyn
nhượng quyn s dng đất, hy chnh lý
trang 4 giy chng nhn QSDĐ và hp
đồng đặt cc”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
——————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lâm Ngọc Tuyền.
Các Thẩm phán:Ông Huỳnh Việt Trung.
Bà Lưu Thị Thu Thủy.
- Thư phiên tòa: Ông Minh Thắm, Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Tiền Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang: Ông Trung Hiếu
- Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Trog các ngày 31 tháng 3 04 tháng 4 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân
dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 55/2025/TLPT-
DS ngày 14 tháng 01 năm 2025 về tranh chấp Hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, hủy chỉnh trang 4 giấy chứng nhận QSDĐ hợp đồng đặt
cọc”.
Do Bản án dân sự thẩm số: 352/2024/DS-ST ngày 08 tháng 11 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện G, tỉnh Tiền Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xphúc thẩm số: 11/2025/QĐ-PT ngày
20 tháng 01 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Trương Hùng C, sinh năm 1975. (có mặt)
Địa ch: Ấp H, xã B, huyện G, tỉnh Tiền Giang.
Người đại diện theo ủy quyền: bà Lương Thị G, sinh năm 1970 (có mặt)
Địa chỉ: số H khu phố L, thị trấn T, huyện G, tỉnh Tiền Giang.
Người bo v quyn và li ích hp pháp cho ông C: Lut sư Nguyễn Tấn
T thuc Công ty L2 và Cng sự. (có mt)
Địa ch: Số B, P, phường A, quận B, thành phố Hồ Chí Minh.
2
2. B đơn: Bà Phan Thị Hồng N, sinh năm 1982.
Địa ch: Số A, khu phố C, thị trấn V, huyện G, tỉnh Tiền Giang.
Người đại din theo y quyn: Bà Huỳnh Thị H, sinh năm 1987. (có mt)
Địa ch: Khu phố B, phường D, thị xã G, tỉnh Tiền Giang (nay khu phố
G, phường A, thành phố G, tỉnh Tiền Giang)
3. Người có quyn li, nghĩa v liên quan có yêu cu độc lp:
3.1. Ông Nguyễn Văn T1, sinh năm 1965. (vng mt)
Địa ch: Số A ấp P, xã T, thành phố M, Tiền Giang.
3.2. Bà Lê Thị Thư T2, sinh năm 1980. (vắng mặt)
Địa ch: Số A. Trần Hưng Đ, khu phố B, thị xã G, tỉnh Tiền Giang.
Người đại din theo y quyn: Ông Lê Văn T3, sinh năm 1959. (vng mt)
Địa ch: Ấp A, xã A, huyện B, tỉnh Bến Tre.
3.3. Bà Phan Thị Hồng N, sinh năm 1982. (đơn xin vng mt)
Địa ch: số A, khu phố C, TT V, huyện G, Tiền Giang.
4. Người có quyn li, nghĩa v liên quan:
4.1. Bà Nguyễn Thị Kim T4, sinh năm 1978. (có đơn xin vng mt)
Địa ch: Số A T, khu phố C, phường E, thị xã G, Tiền Giang.
4.2. Ch Trương Hồng Á, sinh năm 2003. (có đơn xin vng mt)
4.3. Ch Trương Thiên L, sinh năm 2012. (có đơn xin vng mt)
Cùng địa ch: Ấp H, xã B, huyện G, Tiền Giang.
Đại din theo pháp lut ca cháu L: Bà Nguyễn Thị Kim T4, sinh năm
1978.(có đơn xin vng mt)
Địa ch: Số A T, khu phố C, phường E, thị xã G, tỉnh Tiền Giang.
4.4. Bà Lê Thị Đ1, sinh năm 1958. (có mt)
Địa ch: Ấp T, xã Đ, huyện G, Tiền Giang.
4.5. Ông Huỳnh Ngọc Á1, sinh năm 1971. (vắng mt)
Địa ch: Số A. Trần Hưng Đ, khu phố B, thị xã G, Tiền Giang.
4.6. Văn phòng C3
Người đại din theo pháp lut: Ông Bùi Phú M. (có đơn xin vng mt)
Địa ch: Số A, Nguyễn Trọng D, ấp H, xã L, thị xã G, Tiền Giang.
4.7. Anh Lê Hoài P, sinh năm 1979. (có đơn xin vng mt)
Địa ch: Ấp H, xã L, thị xã G, Tiền Giang.
4.8. Anh Lê Quang C1, sinh năm 1988. (có đơn xin vng mt)
3
Địa ch: Ấp G, xã B, thị xã G, Tiền Giang.
4.9. Anh Phạm Văn M1, sinh năm 1978. (có đơn xin vng mt)
Địa ch: Ấp G, xã B, huyện G, tỉnh Tiền Giang.
5. Người làm chng:
5.1. Anh Trương Văn T5, sinh năm 1974. (vng mt)
Địa ch: Ấp A, xã T, thành phố M, Tiền Giang.
5.2. Anh Phạm Quốc D1, sinh năm 1979. (có đơn xin vng mt)
5.3. Ch Huỳnh Thị L1, sinh năm 1979. (vng mt)
Cùng địa ch: Ấp B, xã S, huyện C, Tiền Giang.
6. Người kháng cáo: Nguyên đơn ông Trương Hùng C.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm,
Nguyên đơn ông Trương Hùng C trình bày:
Qua quen biết, ông Trương Hùng C và bà Phan Thị Hồng N có tha thun
chuyn nhượng tha s 42, t bn đồ s 13, din tích 5.145, 4m
2
ti ấp R, B,
huyện G theo giy chng nhn QSD đất s CH00864 ngày 28/7/2014 ca
UBND huyện G cấp cho ông Trương Hùng C. Ngun gc phn đất này do m
ông Trương Hùng C tng cho cá nhân ông C, nhưng trên tha đất có 01 căn nhà
ca v chng ông C và 01 kho để hàng hóa. Do ông Trương Hùng C đang thế
chp giy chng nhn quyn s dng đất ti Ngân hàng Đ3, nên bà Phan Th
Hồng N đã tr tin s 420.000.000 đồng cho Ngân hàng và ly bn chính giy
chng nhn QSDĐ ca ông C t Ngân hàng và bà N gi giy chng nhn
QSDĐ ca ông C.
Do không hiểu biết pháp luật và cn tin tr n, nên ông Trương Hùng C để
cho bà N làm th tc chuyn nhượng, vì quá tin tưởng bà N nên sau khi bà N
hoàn tt th tc thì ông C đã đồng ý và ký tên.
Theo tha thun, ông C bán cho bà N vi giá 1.700.000 đồng/m
2
, tng s
tin chuyn nhượng là 8.747.180.000 đồng, nhưng trong hp đồng ghi là
4.300.000.000 đồng để gim thuế. Gia ông C và bà N tha thun khi ra hp
đồng công chng xong, bà N s đưa ông C s tin mua đất theo tha thun là
8.747.180.000 đồng, thc tế bà N không có đưa. Bà N đã làm th tc chnh lý
trang 4 và đã ly giy chng nhn quyn s dng đất nhưng không đưa tin cho
ông C theo tha thun. Ông Trương Hùng C đã nhiu ln yêu cu bà N tr tin
nhưng bà N không hp tác.
Thi đim ông C ký hp đồng chuyn nhượng vi bà Phan Thị Hồng N, v
ông C là bà Nguyễn Thị Kim T4 không biết, mc khác trên tha đất có 01 căn
nhà ca v chng ông C và 01 kho để hàng. Hin nay, trên tha đất này có 02
4
người con ca ông C sinh sng gm Trương Hồng Á, sinh năm 2003 và Trương
Thiên L, sinh năm 2012 đang sinh sng, ngoài ra không còn ai khác.
Ông Trương Hùng C yêu cầu khi kin như sau:
- Nguyên đơn Trương Hùng C khi kin yêu cu hy hp đồng chuyn
nhượng quyn s dng đất s 003359, quyn s 02TP/CC-HĐGD ngày
22/5/2020 do Văn phòng C3, thị G công chng; hy chnh lý trang 4 giy
chng nhn QSD đất s CH0864 do UBND huyện G cp cho ông Trương Hùng
C ngày 28/7/2014, s tha 42, t bn đồ 13, din tích 5.145,4m
2
ta lc ấp R,
B, huyện G.
Ngoài ra ông C yêu cu hy hp đồng chuyn nhượng QSDĐ gia bà
Thị Thư T2 và bà Phan Thị Hồng N.
* B đơn Phan Thị Hồng N, đại din theo y quyn là bà Huỳnh Thị H trình
bày:
Bà Phan Thị Hồng N và ông Trương Hùng C là ch quen biết. Ngày
09/02/2020 ông C nói vi bà N cn vay s tin 2.500.000.000 đồng để đáo hn
Ngân hàng và bà N đồng ý. Hai bên tha thun lãi sut là 10.000.000 đồng, thi
hn vay 03 ngày. ng ngày, bà N giao cho ông C s tin 2.500.000.000 đồng
cho ông C và ông C viết biên nhn cho bà N. Hết thi hn vay, ông C không
thc hin nghĩa v tr tin theo tha thun, nên bà N có tìm gp ông C và cho
ông C tr tin trong thi hn 30 ngày. Quá thi hn, ông C không tr tin. Bà
tìm ông C thì ông C tha thun bán tha đất s 42, t bn đồ s 13, din tích
5.145m
2
ti ấp R, B, huyện G theo giy chng nhn QSD đất s CH00864
ngày 28/7/2014 ca UBND huyện G cp cho ông Trương Hùng C vi giá
4.300.000.000 đồng. Bà N đã giao đủ tin cho ông C, giao 02 ln, c th:
- Ngày 09/02/2020 giao cho ông C 2.500.000.000 đồng, có biên nhn.
- Ngày 11/5/2020 giao cho ông C s tin 1.800.000.000 đồng, có biên
nhn.
Bà N đã đăng ký biến động trang 4 ca giy chng nhn QSD đất.
Ngày 10/6/2020, bà N ký hp đồng chuyn nhượng cho ông Nguyễn Văn
T1 tha 42 nêu trên vi giá chuyn nhượng là 5.500.000.000 đồng, có làm hp
đồng chuyn nhượng ngày 10/6/2020, bà N đã nhn ca ông T1 tin cc là
1.500.000.000 đồng.
Bà Phan Thị Hồng N không đồng ý yêu cu khi kin ca ông C vì hp
đồng chuyn nhượng gia ông C và bà N là hp pháp, ông C đã nhn đủ tin ca
bà N. Đồng thi, bà Phan Thị Hồng N gi nguyên yêu cu khi kin phn t,
yêu cu buc ông Trương Hùng C phi tiếp tc thc hin hp đồng chuyn
nhượng quyn s dng đất ký ngày 22/5/2020 ti Phòng C4, thị G; buc ông
Trương Hùng C phi thu dn đồ đạc cá nhân giao nhà và toàn b phn đất ti
tha s 42, t bn đồ s 13, din tích 5.145,4m
2
theo giy chng nhn QSD đất
s CH0864 do UBND huyện G cp cho ông Trương Hùng C ngày 28/7/2014.
5
Bà N còn yêu cu ông C tr s tin giám định ch ký là 3.500.000 đồng,
ngoài ra không yêu cu gì khác.
* B đơn bà Phan Thị Hồng N vng mt nhưng có trình bày:
Bà N thng nht ý kiến bà H, không có ý kiến gì khác. Đối vi yêu cu
khi kin ca ông T1 thì bà rút toàn b yêu cu phn t vi ông T1 do hai bên
đã tha thun được vi nhau và ông T1 cũng có đơn xin rút yêu cu khi kin
đối vi bà N.
* Người có quyn li, nghĩa v liên quan ông Nguyễn Văn T1 vng mt
nhưng có bản t khai:
Ông Trương Hùng C và bà N mua bán vi nhau thế nào ông không biết,
ông ch biết bà N là người chuyn nhượng cho ông, trước chuyn nhượng ông đã
xem giy thy hp pháp thì ông mua. Ông đã khi kin bà Phan Thị Hồng N ti
Tòa án nhân dân huyn Gò Công Tây yêu cu bà N tr tin cc là 1.500.000.000
đồng và tin pht cc 1.500.000.000 đồng và đã được th lý. Nay ông Trương
Hùng C khi kin bà Phan Thị Hồng N, ông không ý kiến. Ngoài ra ông đã làm
đơn rút tn b yêu cu khi kin đối vi bà Phan Thị Hồng N.
* Người có quyn li, nghĩa v liên quan bà Thị Thư T2, đại din là
ông Lê Văn T3 vng mt nhưng có trình bày:
Thông qua s gii thiu ca anh Phạm Ngọc D2, bà T2 có biết bà Phan Thị
Hồng N. Qua trao đổi ch N có nói là đang cn tin nên bán tha đất s 42, t
bn đồ s 13, din tích 5.145,4m
2
, đất ta lc ti ấp B, H, huyện G, tỉnh Tiền
Giang. Ngày 09/9/2021, bà T2 và bà N có làm hp đồng đặt cc và bà T2 có đưa
cho bà N s tin 1.650.000.000 đồng để mua tha đất nêu trên. Sau đó khi ra
Phòng C4 để thc hin vic chuyn nhượng tha đất thì Phòng C4 thông báo
tha đất này đang b Tòa án Gò Công Đ2 ngăn chn. Do bà N vi phm hp đồng
đặt cc nên bà T2 làm đơn khi kin bà N ti Tòa án yêu cu:
- Buc bà Phan Thị Hồng N tr li s tin đặt cc 1.650.000.000 đồng và s
tin pht cc là 1.650.000.000 đồng, tr khi án có hiu lc pháp lut.
* Người có quyn li, nghĩa v liên quan bà Lê Thị Thư T2 trình bày:
Thng nht vi ý kiến ca ông T3, không có ý kiến gì khác.
* B đơn Phan Thị Hồng N, đại din theo y quyn là bà Huỳnh Thị H
trình bày:
Bà Phan Thị Hồng N tha nhn hp đồng ngày 09/9/2021 là hp đồng đặt
cc, bà N cũng tha nhn bán tha đất s 42 cho v chng bà T2 và ông Á s
tin 13.000.000.000 đồng, bà T2 có đặt cc là 1.650.000.000 đồng. Lý do không
chuyn nhượng được là do Tòa án nhân dân huyện G có công văn ngăn chn ch
không phi do bà N không mun bán. Bà T2 cho rng bà N có li là hoàn toàn
không đúng do bà T2 khi mua đất không xem xét thửa đất có tình trng như thế
nào, có b tranh chp không do đó bà T2 cũng có li mt phn, bà N cũng có li
mt phn do không báo trước. Ngoài ra t cam kết do ông Huỳnh Văn Á2 viết
6
có ghi Tôi cam kết s không sang tên trong thi gian này đối vi tha đất nêu
trên và bà N cũng ghi phía dưới câu “Tôi Phan Thị Hồng N có trình bày toàn
b ni dung tình trng tha đất nêu trên đang tranh chp ti Tòa án nhân dân
huyn G cho ông Huỳnh Văn Á2 biết và hai bên đã thng nht đợi đi đến bn án
cui cùng. Do đó hai bên đều có li trong v án này. Nay đối vi yêu cu khi
kin ca bà T2 thì bà N không đồng ý, mà bà N đồng ý tr ngay 1.650.000.000
đồng, không đồng ý tr tin pht cc hay ch bn án này có bn án cui cùng thì
bà N tiếp tc thc hin hp đồng chuyn nhượng tha đất tranh chp cho bà
Thị Thư T2.
* Người có quyn li, nghĩa v liên quan bà Nguyễn Thị Kim T4 đồng
thi là đại din theo pháp lut ca ch Trương Thiên L vng mt nhưng
trình bày:
Trước đây bà T4 là v ông Trương Hùng C, vào tháng 11 năm 2019 bà T4
có đơn khi kin ti Tòa án huyn Công Đ2 yêu cầu được ly hôn ông
Trương Hùng C do mâu thuẫn trong gia đình ngày càng trm trng không th
sng chung được na. Trong đơn yêu cầu ly hôn bà T4 đã xác định phn tài sn
chung không có, nên bà T4 không yêu cu phân chia. Ti đơn khi kin tranh
chp gia ông Trương Hùng C và bà Phan Thị Hồng N, ông C trình bày phn
đất có căn nhà đang tranh chp là do m ông C cho riêng cá nhân ông C là đúng
s tht, nay bà T4 xác định là bà C không liên quan và cũng không yêu cu chia
tài sn đang tranh chp gia ông C và bà N. Ti các biên bn hòa gii, bà T4 yêu
cu Tòa án xem xét để li căn nhà cho hai con là Trương Hồng A và Trương
Thiên L, ngoài ra không yêu cu gì khác.
* Người có quyn li, nghĩa v liên quan ch Trương Hồng Á vng mt
nhưng có bản t khai:
Ch Á là con ông Trương Hùng C và bà Nguyễn Thị Kim T4. Trong v án
này ba ch Á là ông C t ý ký đơn bán đất, ch Á và bà T4 không biết, yêu cu
Tòa án làm sáng t tr li s công bng cho hai ch em ch Á.
* Người có quyn li, nghĩa v liên quan Văn phòng C3 vng mt nhưng
có bản t khai:
Vào ngày 22/5/2020, ông Trương Hùng C và bà Phan Thị Hồng N đến Văn
phòng C3, tnh Tin Giang yêu cu thc hin vic chuyn nhượng QSDĐ theo
Giy chng nhn quyn s dng đất quyn s hu nhà và tài sn khác gn lin
vi đất s BP 943960, s vào s cp GCN: CH00864 do UBND huyện G, tnh
Tin Giang cp ngày 28/07/2014. H sơ gm có:
+ Bn chính Giy chng nhn quyn s dng đất quyn s hu nhà và
tài sn khác gn lin vi đất s BP 943960, s vào s cp GCN: CH00864 do
UBND huyện G, tnh Tin Giang cp ngày 28/07/2014.
+ Bn chính chng minh nhân dân ông Trương Hùng C.(bên chuyển
nhượng)
7
+ Bn chính chng minh nhân dân bà Phan Thị Hồng N.(bên nhn chuyn
nhượng)
+ Bn chính s h khu ông Trương Hùng C.
+ Bn chính s h khu bà Phan Thị Hồng N.
Sau khi kim tra đầy đủ h sơ và thông tin thì Văn phòng C3 tiến hành
son tho Hp đồng và công chng cùng ngày 22/5/2020, s công chng
003359, quyn s 02TP/CC-SCC/HĐGD.
Vic công chng Hp đồng chuyn nhượng QSDĐ ngày 22/5/2020, s
công chng 003359, quyn s 02TP/CC-SCC/HĐGD là đúng theo trình tự th
tc v công chng theo quy định pháp lut hin hành.
* Người có quyn li, nghĩa v liên quan anh Phạm Văn M1 trình bày:
Trên phần đất tranh chp có 03 xe Kobe và 03 vĩ st ngang 0,8m, dài 12m
là ca anh M1 để nh. Khi các đương sư yêu cầu anh M1 di di 03 xe Kobe
và 03 vĩ st tr li đất cho các đương s thì anh M1 đồng ý di di ngay, ngoài ra
không yêu cu gì khác và xin vng mt.
* Người có quyn li, nghĩa v liên quan ông Huỳnh Văn Á2 trình bày:
Thng nht vi ý kiến ca ông T3, không có ý kiến gì khác.
* Người có quyn li, nghĩa v liên quan bà Thị Đ1, Quang C1 và
Lê Hoàng P1 vng mt.
* Người làm chng ông Trương Văn T5 vng mt có bn t khai như
sau:
Thông qua ông T1 nên ông quen biết vi bà N, khong tháng 7/2020 bà N
liên h vi ông nh xác nhn là có chng kiến vic người mua đất ký giy nhn
tin ca bà N nên ông đã viết vào giy Biên nhn tin nêu trên vi ni dung:
Tôi, Trương Văn T5 xác nhận ch Phan Thị Hồng N có đưa li bn chính giy
mượn tin cho anh Trương Hùng C tên ngày 19/02/2020 trước s chng kiến
ca tôi. Sau đó anh C nhn li biên nhn ca ch N 2,5 t đồng va nêu và ch N
có đưa thêm cho anh C 2,8 t đồng trước mt tôi. Nhân tin xong anh C có kí tên
vào biên nhn ca ch N 4,3 t đồng trước mt tôi. Thc tế, ông không có
chng kiến vic ông C nhn tin, ký giy nhn tin như đã trình bày. Do vy,
ông xin rút li toàn b xác nhn trên vì không đúng s tht. Bà N nhiu ln liên
h nh ông đến Tòa án xác nhn nhưng ông không đi trái lương tâm và xung
quanh v án có nhiu đim khut tt, không rõ ràng t phái bà N.
* Người làm chng ông Phạm Quốc D1 và bà Huỳnh Thị L1 vng mt
có bn t khai thng nht trình bày như sau:
Cách đây vài năm ông D1 và v là bà Huỳnh Thị L1 đi chùa, quen biết vi
ch Phan Thị Hồng N. Đầu tháng 8 năm 2021, ch N tìm đến nhà ông D1 chơi.
Ch N cho ông D1 biết hin nay ch N có tha đất din tích 5.141,4m2 ấp R,
xã B, huyện G, tỉnh Tiền Giang cn bàn nh ông D1 tìm mi mua.
8
Ngày 26/8/2021, ông D1 dn ch N đến nhà ch Thị Thư T2 để gii
thiu cho ch N bán đất. Ch N kêu bán miếng đất này giá 13.000.000.000 đồng.
Ch T2 nói đang dch bnh không có tin mua. Ch N nói vi ch T2: Ch N có
vay xã hi đen 2.000.000.000 đồng bc 30% không tr lãi ni, gi ch T2 c
gng ch đâu cho ch N mượn s tin này coi như ch N nhn tin cc ch T2 để
bán phn đất này cho ch T2. Nghe ch N than vy, ch T2 nói hin ch không có
s tin như ch N yêu cu tm thi ch s đi vay ca người khác s tin
2.000.000.000 đồng vi lãi sut là 3% tháng đưa ch ch N v gii vay s tin lãi
30%. Đổi li hàng tháng ch N phi tr lãi cho người ta cho đến khi ch T2
tin mua đất thì ch N không phi tr lãi cho ch T2 na. S tin 2.000.000.000
đồng này s chuyn thành tin ch T2 đặt cc mua đất ca ch N. Sau khi nghe
ch T2 nói vy, ch N nói, ch N cám ơn ch T2 vì lãi 3% đỡ hơn 30%, ch có
gng giúp tôi càng sm cáng tt ch tôi đui d lm.
Ngày 09/9/2021, ch T2 gi đin kêu ông D1 ch ch N đến nhà ch T2
nhn tin cc. Ti đây trước s chng kiến ca ông D1, ch N và ch T2 có xác
lp hp đồng đặt cọc mua, bán đất. Tuy nhiên thay vì ch T2 phi giao cho ch N
s tin 2.000.000.000 đồng như đã tha thun nhưng ch T2 ch lo được s tin
1.650.000.000 đồng, giao ch N s tin này.
Vic ch N tr lãi như thế nào cho ch T2 đối vi s tin 1.650.000.000
đồng ông D1 không rõ nhưng khi hai bên ra Phòng công chng để chng thc
hp đồng mua bán ông D1 có nghe ch T2 đin mng vn là dân người bán đất
không đàng hoàng, đất có tranh chp mà đi kêu bán. Ông D1 đin thoi hi thì
ch N tr li: N dí quá ông thông cm, bt quá mai mt ch N bán đất tr li.
Ông D1 khng định ngày 09/9/2021 ch N ký hp đồng đặt cc nhn tin mua,
bán đất ca ch T2 ch không phi là hp đồng vay. S dĩ ch N tr tin lãi cho
ch T2 3% tháng đối vi s tin 1.650.000.000 đồng là do ch N t tha thun
vi ch T2 để tránh vic ch N phi tr lãi cao đến 30% là đúng s tht.
* Ti phiên tòa sơ thm người bo v quyn, li ích hp pháp ca ông
Trương Hùng C là Lut sư Nguyễn Tấn T trình bày:
T khi ông Trương Hùng C phát hiện vic ký hp đồng chuyn QSDĐ đã
báo Công an huyện G. Sau khi báo Công an thì trong vòng 10 ngày ông C đã
khi kin ti Tòa án và có làm đơn áp dụng bin pháp khn cp tm thi. Tòa án
đã ra quyết định áp dng bin pháp khn cp tm thi là cm dch chuyn tài sn
đang tranh chp. Tuy nhiên bà Phan Thị Hồng N vn thc hin th tc chuyn
nhượng tha đất tranh chp cho ông Nguyễn Văn T1, bà Thị Đ1 và đến nay
là bà Lê Thị Thư T2. Khi ký biên nhận nhn tin thì chưa chc ông C đã nhn đủ
s tin, có th b che giu, nhm ln, bà N cũng không biết vic giao đất, giao
tin như thế nào. Trên thc tế khi vay tin Ngân hàng người dân thm chí ngay
c tôi là Lut sư cũng không đọc hết các điu khon ca Ngân hàng do không có
thi gian nên ch ký vào hp đồng. Do đó vic ký tên trong hp đồng chưa phi
là điu kin ca hp đồng chuyn nhượng QSDĐ. Biên nhn nhn tin và hp
đồng chuyn QSDĐ gia ông C và bà N là hai s tha khác nhau và hai cái tên
ca ông C hoàn toàn khác nhau. Hp đồng chuyn nhượng QSDĐ ngày
9
22/5/2020 bà N chưa tr tin cho ông Trương Hùng C. Mt người như ông C là
nông dân khi vay s tin 2,5 t đồng tin mt trong khi bà N và ông C ch quen
biết nhau có my tháng. Khi tôi hi đại din y quyn ca b đơn không chịu tr
li nên không th gii thích được nhng khut tt trong v án. Theo li khai ca
bà N thì khi cho mượn s tin 2,5 t đồng thì ông C b trn do thiếu n nên bà
N thuê người kiếm ông C nhưng ông C khai là không có vic mượn tin xong b
trn cho thy li khai ca bà N là không đúng s tht. Ngày 09/02/2020, giy
chng nhn QSDĐ ca ông C vn còn thế chp trong Ngân hàng thì làm sao ông
C vay 2,5 t đồng mà không có giy t nào để thế chp cho bà N. Khi photo t
biên nhn nhn tin thì có th tra tìm được địa ch IP ca máy tính t đó biết
được biên nhn nhn mượn tin được đánh máy từ my nào, thi gian c th, ai
là người đánh máy nếu như ch photocopy có camera ghi hình li. Bà N không
chng minh được giao tin vi ông C như thế nào, tin đâu mà bà N có, ngun
gc s tin đầu và chng minh đã tr tiền cho ông C chưa. Ti ngày ký hp
đồng chuyn nhượng QSDĐ ngày 22/5/2020 có ghi tr s tin 4,3 t đồng mt
ln bng tin mt vào lúc nào, đâu, tr như vy phi chng minh vic bà N có
giao tin cho ông C không. Khi làm th tc sang tên cho bà N thì ch có bà N
làm th tc ông C không có đi làm mà ch kêu lên ký tên nhưng không biết ký
cái gì do bà N kêu ký, ông C không có đọc ni dung. Đại din ca b đơn ch
khng định vào biên nhn nhn tin ngày 11/5/2020 trong khi ông Trương Văn
T5 người có ch viết trong biên nhn này khng định ti thi đim ông C ký tên
vào biên nhn thì ông T5 không có mt mà ch ký sau đó mt thi gian do bà N
nh mình ký vào. Ti cơ quan công ân huyện G khi bà N t cáo ông C thì khi
np biên nhn tin ngày 11/5/2020 thì ông các xác nhn ca ông Trương Văn
T5. Ngoài ra hai hp đồng nhn tin ngày 11/5/2020 và hp đồng chuyn
nhượng QSDĐ gia ông C và bà N là sai s tha, din tích sai, sai tên ông C nên
không có giá trị pháp lý. Do đó cn thiết phi có mt bà Phan Thị Hồng N để đối
cht làm sáng t các khut tt ca v án. Đề ngh Hi đồng xét x hy hp đồng
chuyn nhượng quyn s dng đất s 003359, quyn s 02TP/CC-HĐGD ngày
22/5/2020 do Văn phòng C3, thị G công chng; hy chnh lý trang 4 giy
chng nhn QSD đất s CH0864 do UBND huyện G cp cho ông Trương Hùng
C ngày 28/7/2014, s tha 42, t bn đồ 13, din tích 5.145,4m2 ta lc ấp R, xã
B, huyện G. Ngoài ra ông C yêu cu hy hp đồng chuyn nhượng QSDĐ gia
bà Thị Thư T2 và bà Phan Thị Hồng N và tr li giy chng nhn bn chính
QSDĐ đang tranh chp cho ông Trương Hùng C.
Khi ông C khi kin và yêu cầu áp dng bin pháp khn cp tm thi là li
ca bà Phan Thị Hồng N, không đồng ý yêu cu bi thường thit hi do phn đất
tranh chp b áp dng bin pháp khn cp tm thi. Phn tranh lun đại din y
quyn ca b đơn không đề cp đến nhng vn đề mà tôi vừa nêu. Biên nhn tin
ngày 11/5/2020 bà N np cho Công an và np cho Tòa án là 02 biên nhn khác
nhau. Tha đất 42 được cp t năm 2014 nhưng biên nhận tin là là tha
2951, như vy bà N chưa thy được bn chính giy chng nhn QSDĐ bản
chính còn nằm trong Ngân hàng.
10
Nguyên đơn Trương Hùng C trình bày: Thng nht ý kiến ca Lut sư T và
không ý kiến b sung nào khác.
Đại din y quyn ca b đơn ch Huỳnh Thị H trình bày:
Bà Phan Thị Hồng N không đồng ý yêu cu khi kin của ông Trương
Hùng C và đề ngh Hi đồng xét x chp nhn yêu cu phn t ca bà N v vic
buc ông C và gia đình phi thu dn đồ đạc cá nhân giao nhà và toàn b phn
đất ti tha s 42, t bn đồ s 13, din tích 5.145,4m2 theo giy chng nhn
QSD đất s CH0864 do UBND huyện G cp cho ông Trương Hùng C ngày
28/7/2014, ngay khi án có hiu lc pháp lut. C th: Vic mua bán tha đất
tranh chp gia ông C và bà N đúng quy định pháp lut, hình thc và ni dung
ca hp đồng chuyn nhượng QSDĐ là đúng quy định pháp lut và được ký ti
phòng công chng. Bà N đã giao cho ông C đủ s tin 4,3 t đồng, có làm biên
nhn và ông chinh ký tên vào biên nhn. Bà N đăng biến động QSDĐ đúng
quy định pháp lut và được cơ quan nhà nước chnh lý biến động trang 4 giy
chng nhn QSDĐ. Đồng thi ông C phi tr cho bà N s tin 3.500.000 đồng là
tin chi phí giám định ch ký. Đối vi vic áp dng bin pháp khn cp tm thi
mà ông C yêu cu áp dng nếu xem xét yêu cu ca ch N có căn c v vic giao
nhà và đất tranh chp cho bà N thì buc ông C bi thường thit hi cho bà N vì
áp dng bin pháp khn cp tm thi gây thit hi cho bà N s tin vay và tin
lãi khi mua tha đất tranh chp. Hai tha đất khác nhau trong biên nhn ngày
11/5/2020 và Hp đồng chuyn nhượng QSSĐ ngày 22/5/2020 thì tha đất s
2951 được cp đổi Vlap vào năm 2014 thành tha 42 thc cht ch là mt tha
đất theo Công văn ca Chi nhánh VPĐKĐĐ huyn Công Đ2. Hai cái tên
khác nhau là do viết sai chính t nhưng ch ký và tên ca ông C ký là đúng tên
ca ông C. Din tích khác nhau do đo đất cp đổi thì din tích có th tăng và có
th gim nhưng tha đất ch là mt tha đất. Lut sư cho rng tôi tr li khi có
khi không thì tôi khng định vic tr li ca tôi là rõ ràng, không oanh co. V án
này cũng không có yếu t hình s. Vic ông C cho rng bà N cho mượn 420
triu đồng thì ông C phi là người chng minh ch không phải kêu N phi là
người chng minh ngược li. Ong C cho rng giá tr ca tha đất tranh chp là
khong 8,7 t đồng nhưng không bt k giy t nào chng cho vic này. Do
Lut sư T không còn tranh luận nhng vn đề gì mi nên tôi gi nguyên quan
đim ban đầu.
Đối vi yêu cu độc lp ca bà Thị Thư T2 t N không đồng ý pht
cc là 1.650.000.000 đồng mà đồng ý tr li s tin 1.650.000.000 là s tin vay
và tin lãi tính t tháng 02 năm 2022 cho đến ngày xét x và tin lãi theo quy
định ca Nhà nước cn tr s tin đã tri lãi vượt quá quy định ca pháp lut.
Theo Điu 3 ca hp đồng đặt cc ngày 09/9/2021 bà N ch có li 01 phn do
đối tượng không thc hin được do đang b tranh chp và đang ngăn chn. Bn
cht hp đồng đặt cc thc ra là hp đồng vay, đấy là s tin vay 01 t đồng vào
ngày 09/8/2021 đồng thi ngay ngày 09/8/2021 bà N đã tr tin lãi là
30.000.0000 đồng cho bà T2 và có làm biên nhn sau đó ngày 09/9/2021 bà N
vay tiếp s tin 650.000.000 đồng, nên có làm hp đồng đặt cc vào ngày
11
09/9/2021 vi tng s tin vay là 1.650.000.000 đồng và tr lãi s tin
39.000.000 đồng có làm biên nhn. Do đó bà N không đồng ý yêu cu ca bà T2
v pht cc, đồng ý tr s tin vay là 1.650.000.000 đồng và tin lãi theo lãi sut
Ngân hàng N1 quy định, cn tr s tin đã tr lãi là 277.000.000 đồng. Do ông
T3 nghe nhm, tôi nói đây là s tin v chng ông Á2 và bà T2 mượn tin ca
ông P1 và ông C1. Bà N có chuyn s tin cho ông Á2 49.000.000 đồng là tin
lãi 3% và nhiu ln khác. S tin chuyn nhượng trong hp đồng đặt cc là 02 t
đồng, ông Á2 và bà T2 đưa 1.650.000.000 đồng mà gi bn chính giy chng
nhn QSDĐ nên đây là hp đồng gi cách ca hp đồng vay. Giy cam kết mà
bà N np cho Tòa là bn chính còn ông Á2 ch np là bn photo không có giá tr
pháp lý. Ông Á2 có th xóa nhng ch viết đó ri chp li và np cho Tòa án.
* Ti phiên tòa sơ thm đại din y quyn ca bà Thị Thư T2 là ông
Lê Văn T3 trình bày:
Ông T3 khng định t khi khai mc phiên tòa ông T3 không nói hp đồng
đặt cc ngày 09/9/2021 là hp đồng vay tài sn mà khng định đây là hp đồng
đặt cc. Khi ký hp đồng đặt cc đã phát sinh quyền và nghĩa v ca các bên.
Người có quyn li, nghĩa v liên quan bà Thị Thư T2 thng nht ý
kiến ca ông T3, không có ý kiến gì b sung.
Người có quyn li, nghĩa v liên quan là ông Huỳnh Văn Á2 trình bày:
Xem xét lại hp đồng đặt có ngày 09/9/2021 ch đây không phải là hp
đồng vay. Khi ra công chng do không chuyn nhượng được tha đất nên ông
Á2 phi gi giy chng nhn bn chính. Khi ông Á2 làm giy cam kết là ti
Phòng công chng và có chp li khi đó t cam kết không có ch viết ca cô N.
Nếu cn thiết ông Á2 yêu cu thm định giám định li thi gian viết ch và đin
thoi ca ông Á2 có lưu li ngày tháng ghi bn cam kết. Vic tr lãi là do không
chuyn nhượng được nên ly lãi ca bà N để tr cho 02 người mà ông Á2 mượn
s tin gn 01 t đồng để làm hp đồng đặt cc.
Bản án dân sự thẩm số: 352/2024/DS-ST ngày 08 tháng 11 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện G, tỉnh Tiền Giang đã quyết định:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều
39, Điều 147, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 116, Điều 117,
Điều 131, Điều 161, Điều 328, Điều 385, Điều 388, Điều 468, Điều 584, Điều
500, 501, 502, Điều 584 Bộ luật dân sự m 2015; Điều 95, Điều 167 Luật đất
đai năm 2013; khoản 3 Điều 26, Điều 147, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
+ Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trương Hùng C về việc yêu
cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền s dụng đất số 003359, quyển số
02TP/CC-HĐGD ngày 22/5/2020 do Văn phòng C3, thị G yêu cầu hủy
chỉnh trang 4 giấy chứng nhận QSD đất số CH0864 do UBND huyện G cấp
12
cho ông Trương Hùng C ngày 28/7/2014, số thửa 42, tờ bản đồ 13, diện tích
5.145,4m2 tọa lạc ấp R, xã B, huyện G.
+ Chấp nhận yêu cầu phản tố của Phan Thị Hồng N về việc buộc ông
Trương Hùng C phải tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất số 003359, quyển số 02TP/CC-HĐGD ngày 22/5/2020 tại Phòng C4, thị
G buộc ông Trương Hùng C, Nguyễn Thị Kim T4, chị Trương Hồng Á,
chị Trương Thiên L phải thu dọn đồ đạc nhân gồm: 01 tử đựng ti vi bằng gỗ,
01 bộ bàn ghế sofa, 01 tủ đựng bàn ghế bằng gỗ, 02 cái bàn, 01 cái giường
nệm, 01 bàn học sinh, 01 cái bàn đá, 02 băng ghế đá 08 cái lu để giao nhà
toàn bộ phần đất tại thửa số 42 cho Phan Thị Hồng N quản lý, sử dụng, trả
nhà và đất khi án có hiệu lực pháp luật.
Ghi nhận bà Phan Thị Hồng N hoàn lại cho ông Trương Hùng C giá trị cây
trồng trên đất là 9.628.000 đồng tiền công di dời 01 cây xanh 01 cây sứ
760.000 đồng, trả ngay khi án hiệu lực pháp luật. Phan Thị Hồng N được
quyền quản lý, sử dụng số cây trồng gồm: 24 cây cau, 01 bụi tre lấy măng, 01
cây vú sữa, 15 bụi chuối và 02 bụi mì.
+ Đình chỉ yêu cầu khởi kiện độc lập của ông Nguyễn Văn T1 về việc yêu
cầu bà Phan Thị Hồng N trả tiền phạt cọc 1.500.000.000 đồng.
+ Đình chỉ yêu cầu khởi kiện phản tố của Phan Thị Hồng N đối với ông
Nguyễn Văn T1 đối với tranh chấp hợp đồng đặt cọc số tiền phạt cọc
1.500.000.000 đồng.
+ Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện độc lập của bà Lê Thị Thư T2:
Tuyên bHợp đồng đặt cọc ngày 09/9/2021 giữa bên đặt cọc Thị
Thư T2 bên nhận đặt cọc Phan Thị Hồng N hiệu. Ghi nhận
Phan Thị Hồng N tự nguyện trả T2 số tiền vốn lãi 2.459.007.000 đồng,
trả ngay khi án có hiệu lực pháp luật.
Buộc Thị TT2 trả lại cho Phan Thị Hồng N giấy chứng nhận
QSD đất số CH0864 do UBND huyện G cấp cho ông Trương Hùng C ngày
28/7/2014, đã điều chỉnh sang tên Phan Thị Hồng N ngày 29/5/2020 khi bà N trả
xong tiền cho bà T2.
+ Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện độc lập của bà Lê Thị Thư
T2 về việc yêu cầu chị Phan Thị Hồng N trả tiền phạt cọc 1.650.000.000 đồng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bà Phan Thị Hồng N chậm thực
hiện nghĩa vụ thì hàng tháng còn phải chịu thêm tiền lãi theo mức lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với số tiền và
thời gian chậm thi hành án.
2. Về chi phí tố tụng: Buộc ông Trương Hùng C trả cho Phan Thị Hồng
N số tiền 3.500.000 đồng chi phí giám định chữ ký, trả ngay khi án hiệu
lực pháp luật.
13
3. Tiếp tục duy trì Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số
02/2020/QĐ-BPKCTT ngày 11/6/2020 của Tòa án nhân dân huyện G.
Ngoài ra, bản án thẩm n tuyên về nghĩa vụ chịu án phí quyền
kháng cáo của đương sự theo quy định của pháp luật.
* Ngày 19 tháng 11 năm 2024, nguyên đơn ông Trương Hùng C đơn
kháng cáo toàn bộ bản án thẩm, yêu cầu cấp phúc thẩm sửa bản án thẩm
theo hướng chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông C.
Tại phiên tòa phúc thẩm: nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện,
yêu cầu kháng cáo; bđơn vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố. hai bên đương sự
không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
Luật bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn ông C phát biểu
đnghị: Đại din ca b đơn ch khng định vào biên nhn nhn tin ngày
11/5/2020 trong khi ông Trương Văn T5 người có ch viết trong biên nhn này
khng định ti thi đim ông C ký tên vào biên nhn thì ông T5 không có mt
mà ch ký sau đó mt thi gian do bà N nh mình ký vào. Ti cơ quan công ân
huyn G khi bà N t cáo ông C thì khi nộp biên nhn tin ngày 11/5/2020 thì
không c nhn ca ông Trương Văn T5. Ngoài ra hai hp đồng nhn tin
ngày 11/5/2020 và hp đồng chuyn nhượng QSDĐ gia ông C và bà N là sai
s tha, din tích sai, sai tên ông C nên không giá trị pháp lý. Đề nghị chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của ông C, không chấp nhận yêu cầu phản tố của bà N.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Tin Giang phát biu ý kiến v vic
tuân theo pháp lut ca Thm phán, Hi đồng xét x, Thư phiên tòa ca
người tham gia t tng trong quá trình gii quyết v án giai đon phúc thm
đảm bo đúng quy định ca B lut T tng dân s.
V ni dung tranh chấp: Đối với biên nhận ngày 11/5/2020 người bán
Trương Huỳnh C2, còn người nhận tiền Trương Hùng C hai người này
phải là một. Thửa đất, diện ch trong giấy nhận tiền với thửa đất hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất không trùng khớp với nhau, nhưng án
thẩm chưa tiến hành điều tra làm rõ. Mặc khác, xét giá trị chuyển nhượng do các
bên thỏa thuận ghi trong hợp đồng thấp hơn so với giá trị biên bản định giá ngày
10/11/20211 nhưng Tòa án cấp thẩm không tiến hành xác minh gchuyển
nhượng thực tế tại địa phương; nên đề nghị hủy một phần bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn c vào các tài liu trong h sơ v án đã được tranh tng ti phiên tòa,
ý kiến ca các bên đương s, ý kiến ca Kim sát viên, Hi đồng xét x nhn
định như sau:
[1] Về quan hệ tranh chấp: Theo nội dung các đơn khởi kiện, các đơn phản
tố lời trình bày của các đương sự cùng các tài liệu, chứng cứ trong hồ
vụ án, Hội đồng xét xử xác định tranh chấp giữa ông Trương Hùng C và bà Phan
Thị Hồng N cùng với những người có quyền lợi liên quan trong vụ án là quan hệ
14
tranh chấp Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hủy chỉnh trang 4
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp đồng đặt cọcđối với thừa đất tọa
lạc tại ấp R, xã B, huyện G, tỉnh Tiền Giang và thuộc thẩm quyền giải quyết của
tòa án nhân dân huyện G, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại khoản 3 Điều 26,
điểm a khoản 1 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân dân sự.
[2] Tại phiên tòa phúc thẩm nời quyền li, nghĩa vụ liên quan ông
Nguyễn Văn T1, Thị Như T6, Phan Th Hng N, Nguyn Th Kim
T4, ch Trương Hồng Á, ch Trương Thiên L, Văn phòng C3, anh Hoài P,
anh Quang C1, anh Phạm Văn M1 người làm chng anh Trương Văn T5,
ông Phm Quc D1 Hunh Th L1, đương sự đơn xin vng mặt,
đương s đã được Tòa án triệu tp hp l ln th hai nhưng vắng mặt không
do không có đơn đ ngh gii quyết vng mặt, nên Hội đồng xét x tiến hành
xét xử vng mặt theo quy định tại Điều 296 B lut t tụng dân sự.
[3] Đơn kháng cáo của nguyên đơn ông Trương Hùng C đúng quy định tại
Điều 272, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Về nội dung: Ngày 19 tháng 11 năm 2024, nguyên đơn ông Trương
Hùng C đơn kháng cáo toàn bộ bản án thẩm, yêu cầu cấp phúc thẩm sửa
bản án sơ thẩm theo hướng chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông C.
[5] Về yêu cầu khởi kiện: Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn ông Trương
Hùng C vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu hủy hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất số 003359, quyển số 02TP/CC-HĐGD ngày
22/5/2020 do Văn phòng C3, thị G công chứng; hủy chỉnh trang 4 giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số CH0864 do UBND huyện G cấp cho ông
Trương Hùng C ngày 28/7/2014, số thửa 42, tờ bản đồ 13, diện ch 5.145,4m
2
tọa lạc ấp R, B, huyện G, yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền s
dụng đất giữa Thị Thư T2 Phan Thị Hồng N yêu cầu trả bản
chính giấy chứng nhận QSDĐ cho ông Trương Hùng C.
[6] Đại diện ủy quyền của bị đơn bà Phan Thị Hồng N giữ nguyên yêu cầu
phản tố về việc buộc ông Trương Hùng C phải tiếp tục thực hiện hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 22/5/2020 tại Phòng C4, thị G;
giữ nguyên yêu cầu buộc ông Trương Hùng C, Nguyễn Thị Kim T4, chị
Trương Hồng Á chị Trương Thiên L phải thu dọn đồ đạc nhân giao nhà
toàn bộ phần đất tại thửa số 42, tờ bản đồ số 13, diện tích 5.145,4m
2
theo
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CH0864 do UBND huyện G cấp cho
ông Trương Hùng C ngày 28/7/2014, trả đất nhà ngay khi án hiệu lực
pháp luật.
[7] Xét, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trương Hùng C, yêu cầu
phản tố của bị đơn bà Phan Thị Hồng N đối với nhà và đất tại thửa số 42, tờ bản
đồ 13, diện tích 5.145,4m
2
. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số
003359, quyển số 02TP/CC-HĐGD ngày 22/5/2020 do Văn phòng C3, thị G
công chứng đối với số thửa 42, tờ bản đồ 13, diện tích 5.145,4m
2
theo giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số CH0864 do UBND huyện G cấp cho ông
15
Trương Hùng C ngày 28/7/2014, tọa lạc ấp R, B, huyện G, giữa bên chuyển
nhượng ông Trương Hùng C với bên nhận chuyển nhượng bà Phan Thị Hồng N.
Tại điều 2 của hợp đồng giá chuyển nhượng là 4.300.000.000 đồng. Theo ông C
trình bày: ông C bán cho bà N vi giá 1.700.000 đồng/m
2
, tng s tin chuyn
nhượng là 8.747.180.000 đồng, nhưng trong hp đồng ghi là 4.300.000.000
đồng để gim thuế. N trình bày: chuyển nhượng thửa đất trên của ông C
với giá 4.300.000.000 đồng.
Tại biên bản định giá ngày 10/11/2021 của Tòa án nhân dân huyện G thì
giá chuyển nhượng thực tế tại địa phương từ 2.800.000 đồng đến 3.000.000
đồng/m
2
, nếu lấy giá 2.800.000 đồng x diện tích 5.145,4m
2
= 14.407.120.000
đồng, nhà công trình giá hơn 1.000.000.000 đồng, chỉ hơn một năm mà giá
thực tế chuyển nhượng cao hơn gấp 3 lần giá hai bên thỏa thuận trong hợp đồng.
Án thẩm chưa xác minh, định giá giá trị thực tế tương ứng vị trí diện tích đất
tranh tại thời điểm hai bên thỏa thuận chuyển nhượng ngày 22/5/2020 bao
nhiêu, để xác định hợp đồng chuyển nhượng ngày 22/5/2020 giả cách về giá
hay không.
Án sơ thẩm chưa làm rõ số tiền 4.300.000.000 đồng thực chất nếu thì đó
tiền vay hay chuyển nhượng. Biên nhận ngày 11/5/2020 thì đã thể hiện N
giao đủ số tiền chuyển nhượng 4.300.000.000 đồng cho ông C, nhưng tại hợp
đồng chuyển nhượng ngày 22/5/2020 lại hoàn toàn không thể hiện đã nhận
tiền đủ số tiền chuyển nhượng. Trong hợp đồng quyển số 003359 ngày
22/5/2020 đối với số thửa 42, tờ bản đồ 13, diện tích 5.145,4m
2
không thỏa
thuận về thời gian giao nhà đất và bà N cũng không có yêu cầu giao nhà đất.
N chưa nhận nhà và đất tranh chấp nhưng ngày 07/6/2020 N lại hợp đồng
đặc cọc với ông Nguyễn Văn T1 với giá 5.500.000.000 đồng, ngày 18/01/2021
N ký hợp đồng chuyển nhượng với bà Thị Đ1 với g500.000.000 đồng,
ngày 09/9/2021 N hợp đồng đặc cọc với Thị Như T6 số tiền
1.650.000.000 đồng cùng đối với nhà và đất tranh chấp.
Bị đơn N và người đại diện y quyền trình bày: trước khi hợp đồng
chuyển nhượng ngày 22/5/2020, thì giữa bà N ông C hai bên thỏa thuận
chuyển nhượng đã giao đủ số tiền 4.300.000.000 đồng, vào ngày
09/02/2020 giao cho ông C 2.500.000.000 đồng, có biên nhn, ngày 11/5/2020
giao cho ông C s tin 1.800.000.000 đồng, có biên nhận tại biên nhận ngày
11/5/2020 thể hiện rõ số tiền chuyển nhượng, thửa đất, diện tích chuyển nhượng.
Xét biên nhận tiền ngày 11/5/2020 thể hiện "Tôi bán đất nhà diện tích
4,990m
2
thuộc thửa đất số: 2951 với giả: 4,3 tỷ (Bốn tỷ ba trăm triệu đồng), Tờ
bản đồ số:4, diện tích: 4,990m
2
(Bốn ngàn, chín trăm, chín mươi m
2
), đất ở nông
thôn: 220m
2
, đất trồng cây lâu năm: 4,770m
2
, được Ủy Ban Nhân Dân huyện G
cấp ngày 22 tháng 6 năm 2009 cho Phan Thị Hồng N sinh năm 1982 số
CMND: 311 694 234 cấp ngày 09/07/2016”. Theo nội dung biên nhận tiền ngày
11/5/2020, ông C bán đất nhà cho bà N thửa đất số 2951, diện tích: 4,990m
2
theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp ngày ngày 22 tháng 6 năm 2009,
nhưng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp ngày ngày 22 tháng 6 năm 2009
16
của ông C đã được cấp đổi lại ngày 28/7/2014 thành thửa 42, Tờ bản đồ số 13,
diện tích: 5.145,4m
2
. Án sơ thẩm chưa điều tra làm rõ thời điểm này giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cấp ngày ngày 22 tháng 6 năm 2009 đối với diện tích
đất 4,990m
2
thuộc thửa đất số: 2951 hay không, còn giá trị pháp hay
không, tại sao lại thỏa thuận chuyển nhượng diện tích đất theo giấy chưa cấp
đổi, người bán Trương Huỳnh C2, còn người nhận tiền Trương Hùng C hai
người này có phải là một.
Án thẩm chưa điều tra làm thực tế ông C đã nhận của N số tiền cụ
thể là bao nhiêu. Theo bản tự khai ngày 15/6/2020, đơn thay đổi yêu cầu phản tố
ngày 20/7/2020 của N theo Biên nhận tiền ngày 11/5/2020 do phía N
cung cấp trình bày: Ngày 11/5/2020, N đưa ông C thêm 1,8 tỷ đồng, cho
đủ 4,3 tỷ đồng, N trả lại cho ông C bản chính giấy mượn tiền này 09/02/2020
và có ông Trương Văn T5 xác nhận là người chứng kiến. Tuy nhiên, theo Bản tự
khai ngày 19/6/2022 của ông Trương Văn T5 phủ nhận không chứng kiến
việc bà N đưa thêm cho ông C 1,8 tỷ đồng cho đủ 4,3 tỷ và trả lại giấy biên nhận
tiền bản chính ngày 09/02/2020 cho ông C.
Xét việc ông T5 trình bày không chứng kiến việc giao số tiền
1.800.000.000 đồng ông C nhận lại biên nhận ngày 09/2/2020 và tên vào
biên nhận ngay ngày 11/5/2020 đúng phù hợp với thực tế. tại bút lục
357 biên nhận ngày 11/5/2020 khi bà N nộp cho Công an huyện G thì trong biên
nhận hoàn toàn không nội dung xác nhận của ông Trương Văn T5, nhưng tại
biên nhận gởi cho Tòa án huyện G bút lục 70 thì lại nội dung xác nhận của
ông Trương Văn T5. Việc bà N yêu cầu ông T5 xác nhận thấy giao nhận số
tiền 1.800.000.000 đồng trả lại biên nhận ngày 09/02/2020, trong khi ông
Trung thực T7 không có chứng kiến nhằm mục đích gì.
Ngoài ra tất cả các lời khai trong suốt quá trình giải quyết ván thì N
trình bày ngày 09/2/2020 N cho ông C mượn số tiền 2.500.000.000 đồng
và có biên nhận, bản chính biên nhận này bà N đã giao trả cho ông C khi bà giao
tiếp số tiền 1.800.000.000 đồng, ông C làm lại biên nhận cho bà số tiền
4.300.000.000 đồng vào ngày 11/5/2020. Nhưng ngày 02/4/2025 trong thời gian
cấp phúc thẩm đang nghị án dài hạn thì N lại cung cấp biên nhận ngày
09/2/2020 bản chính cho Tòa án. do N lại khai không đúng sự thật về
việc không giao nộp bản chính biên nhận ngày 09/2/2020 giai đọan thẩm.
Lời khai của N mâu thuẩn do đó thực tế giữa N ông C việc giao
nhận số tiền 4.300.000.000 đồng hay không, trong khi ông C trình bày hoàn toàn
không có nhận số tiền 4.300.000.000 đồng.
Những thiếu sót của cấp thẩm đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
yêu cầu phản tố của bị đơn, cấp phúc thẩm không thể khắc phục được, để
đảm bảo hai cấp xét xử. Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy một phần bản án
thẩm, giao hồ sơ về cấp sơ thẩm điều tra giải quyết lại đối với yêu cầu khởi kiện
của ông C và yêu cầu phản tố của bà N theo quy định.
17
[8] Đối với việc giải quyết và quyết định: + Đình chỉ yêu cầu khởi kiện độc
lập của ông Nguyễn Văn T1 về việc yêu cầu Phan Thị Hồng N trả tiền phạt
cọc 1.500.000.000 đồng.
+ Đình chỉ yêu cầu khởi kiện phản tố của Phan Thị Hồng N đối với ông
Nguyễn Văn T1 đối với tranh chấp hợp đồng đặt cọc số tiền phạt cọc
1.500.000.000 đồng.
+ Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện độc lập của bà Lê Thị Thư T2.
Không bị kháng o, kháng nghị đã phát sinh hiệu lực kể từ ngày hết thời
hạn kháng cáo, kháng nghị.
[9] Xét, lời bào chữa của luật sư cho đương sự Hội đồng xét xử có xem xét
khi nghị án.
[10] Ý kiến đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang phù hợp
với nhận định trên của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[11] Về án phí: ông Trương Hùng C không phải chịu án phí phúc thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1, 3 Điều 308, Điều 310, Điều 296 Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều
39, Điều 147, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 116, Điều 117,
Điều 131, Điều 161, Điều 328, Điều 385, Điều 388, Điều 468, Điều 584, Điều
500, 501, 502, Điều 584 Bộ luật dân snăm 2015; Điều 95, Điều 167 Luật đất
đai năm 2013; khoản 3 Điều 26, Điều 147, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của y ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Hủy một phần bản án dân sự thẩm số 352/2024/DS-ST ngày 08 tháng
11 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện G, tỉnh Tiền Giang.
Đối với: + Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trương Hùng C hủy hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 003359, quyển s02TP/CC-HĐGD
ngày 22/5/2020 do Văn phòng C3, thị xã G và yêu cầu hủy chỉnh lý trang 4 giấy
chứng nhận QSD đất sCH0864 do UBND huyện G cấp cho ông Trương Hùng
C ngày 28/7/2014, số thửa 42, tờ bản đồ 13, diện tích 5.145,4m
2
tọa lạc ấp R,
B, huyện G.
+ Yêu cầu phn t của bà Phan Th Hng N v vic buộc ông Trương Hùng
C phi tiếp tc thc hin hợp đng chuyển nhượng quyn s dụng đất s
003359, quyn s 02TP/CC-HĐGD ngày 22/5/2020 tại Phòng C4, th G
buộc ông Trương Hùng C, Nguyn Th Kim T4, ch Trương Hồng Á, ch
Trương Thiên L phi thu dọn đồ đạc nhân gm: 01 t đựng ti vi bng g, 01
18
b bàn ghế sofa, 01 t đựng bàn ghế bng gỗ, 02 cái bàn, 01 cái giường có nệm,
01 bàn học sinh, 01 cái bàn đá, 02 băng ghế đá và 08 cái lu đ giao nhà toàn
b phần đất ti tha s 42 cho Phan Th Hng N quản lý, s dng, tr nhà và
đất khi án có hiệu lực pháp luật.
Giao hồ sơ về cấp sơ thẩm điều tra giải quyết lại theo quy định.
2. Giữ nguyên phần bản án dân sthẩm số 352/2024/DS-ST ngày 08
tháng 11 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện G, tỉnh Tiền Giang.
Đối với: + Đình chỉ yêu cầu khi kiện độc lp của ông Nguyễn Văn T1 v
việc yêu cầu bà Phan Th Hng N tr tin pht cọc 1.500.000.000 đồng.
+ Đình chỉ yêu cầu khi kin phn t của Phan Th Hng N đi với ông
Nguyễn Văn T1 đối vi tranh chp hợp đồng đt cc s tin pht cc
1.500.000.000 đồng.
+ Chp nhn mt phần yêu cầu khi kiện độc lp của bà Th Thư T2:
Tuyên bố Hợp đồng đặt cọc ngày 09/9/2021 giữa bên đt cọc bà Thị
Thư T2 bên nhận đặt cọc Phan Th Hng N hiệu. Ghi nhận
Phan Th Hng N t nguyn tr T2 s tin vốn lãi 2.459.007.000 đng,
tr ngay khi án có hiệu lực pháp luật.
Buộc Thị Thư T2 tr lại cho Phan Th Hng N giy chng nhn
QSD đất s CH0864 do UBND huyn G cấp cho ông Trương Hùng C ngày
28/7/2014, đã điều chỉnh sang tên Phan Th Hng N ngày 29/5/2020 khi bà N tr
xong tiền cho bà T2.
+ Không chấp nhn mt phần yêu cu khi kiện độc lp của Lê Thị Thư
T2 v việc yêu cầu ch Phan Th Hng N tr tin pht cọc 1.650.000.000 đồng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bà Phan Thị Hồng N chậm thực
hiện nghĩa vụ thì hàng tháng còn phải chịu thêm tiền lãi theo mức lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với số tiền và
thời gian chậm thi hành án.
3. V án phí dân s sơ thẩm: đối với yêu cầu khi kin của nguyên đơn ông
C, phn t ca b đơn N đối với ông C đưc quyết định khi gii quyết li v
án.
+ Phan Thị Hồng N phải chịu 81.387.900 đồng án pdân sự thẩm,
N đã nộp số tiền 300.000 đồng theo biên lai số 0017951 ngày 20/7/2020 của
Chi cục thi hành án dân sự huyện G, tỉnh Tiền Giang, nên N phải nộp tiếp số
tiền 81.087.900 đồng.
+ Thị Thư T2 phải chịu 30.750.000 đồng án phí dân sthẩm,
T2 đã nộp số tiền 49.000.000 đồng theo biên lai số 0006292 ngày 06/7/2022 của
Chi cục thi hành án dân shuyện Công Tây, tỉnh Tiền Giang, nên hoàn lại
cho bà T2 số tiền 18.250.000 đồng.
19
+ H1 lại ông Nguyễn Văn T1 số tiền 28.500.000 đồng theo biên lai số
0016659 ngày 13/7/2020 của Chi cục thi hành án dân shuyện Công Tây,
tỉnh Tiền Giang.
Ông Trương ng C không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm, hoàn lại
ông C 300.000 đồng tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp theo biên lai thu s
0013785 ngày 28/112024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện G, tỉnh Tiền
Giang.
Bản án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án./.
Án tuyên vào lúc 14 giờ ngày 04/4/2025 có mặt đại diện ủy quyền bà N, đại
điện Viện kiểm sát.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Tiền Giang;
- TAND G;
- Chi cục THADS G;
- Các đương sự;
- Phòng KTNV&THA;
- Cổng thông tin điện tử:
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lâm Ngọc Tuyền
Tải về
Bản án số 235/2025/DS-PT Bản án số 235/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 235/2025/DS-PT Bản án số 235/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất