Bản án số 195/2025/DS-PT ngày 20/05/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 195/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 195/2025/DS-PT ngày 20/05/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 195/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bà H khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 195/2025/DS-PT
Ngày 20 5 2025
V/v tranh chấp hợp đồng chuyn
nhượng quyn s dụng đất, hợp đồng
vay tài sn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thành Lập
Các Thẩm phán: Ông Ninh Quang Thế
Ông Dương Hùng Quang
- Thư ký phiên tòa: Bà Hứa Như Nguyện - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Cà
Mau.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Mau tham gia phiên toà: Ông
Bùi Trung Biển – Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 5 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau xét xử
phúc thẩm công khai ván dân sự thụ số: 97/2025/TLPT-DS ngày 28 tháng 03
năm 2025 về việc: Tranh chp hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất, hp
đồng vay tài sn.
Do bn án dân s thẩm s: 28/2025/DS-ST ngày 17 tháng 02 năm 2025
của Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 119/2025/-PT ngày 14
tháng 4 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:Bao Thị H, sinh năm 1960 (Có mặt);
Địa ch cư trú: p N, xã T, huyện C, tỉnh Cà Mau.
- B đơn: Ông Đoàn Anh H1, sinh năm 1992;
Địa ch trú: S B, đường P, khóm F, phường G, thành ph C, tnh
Mau.
Người đại din hp pháp theo u quyn ca ông Đoàn Anh H1: Ông H
P, sinh năm 1980; địa ch trú: Khóm D, phường B, thành ph C, tnh Mau
(Có mt).
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Lê Tun T, sinh năm 1986 (Có mặt);
Địa ch cư trú: p N, xã T, huyện C, tỉnh Cà Mau.
2. Bà Nguyn Minh H2, sinh năm 1983 (Có mặt);
3. Ông Dương Thành T1, sinh năm 1983 (Có mặt);
Cùng địa chỉ cư trú: S A, L, phường C, thành ph C, tnh An Giang.
4. Ông Lê Hoàng A (Vắng mặt);
5. Bà Lê Huyn D, sinh năm 1989 (Vắng mặt);
Cùng địa chỉ cư trú: Ấp N, xã T, huyện C, tỉnh Cà Mau.
6. Bà Võ Thúy K, sinh năm 1978 (Có mặt);
Địa ch cư trú: S A, đường T, phường E, thành ph C, tnh Cà Mau.
7. Ông Nguyễn Minh T2, sinh năm 1987 (Vắng mặt).
Địa ch trú: Hẻm F, đường N, phường L, quận T, thành phố Hồ Chí
Minh.
- Người kháng cáo: Bao Thị H, là nguyên đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo bà Bao Thị H trình bày:
H có quyn s dụng đất đối vi các thửa đất gm: Phần đất th nht loi
đất nuôi trng thy sn có din tích 5.964,3m
2
thuc tha s 472, t bản đồ s 13,
ta lc ti p N, T, huyn C, tnh Mau theo giy chng nhn quyn s dng
đất quyn s hu nhà các tài sn khác gn lin với đất s CD 358429 do S
T4 cp ngày 07/7/2016; Phần đất th hai din tích 791,2m
2
(trong đó đất
300m
2
, đất trồng cây lâu năm 491,2m
2
) thuc tha s 668, t bản đồ s 13, ta lc
ti p N, T, huyn C, tnh Mau theo giy chng nhn quyn s dụng đất
quyn s hu nhà các tài sản khác gắn liền với đất s CD 358428 do S T4
cp ngày 07/7/2016.
Vào ngày 04/3/2020, H thỏa thuận vay của ông Đoàn Anh H1 s tin
200.000.000 đồng, lãi suất thỏa thuận 3,5%/tháng, lãi đóng hàng tháng, vay không
k hạn. Để đảm bo cho vic vay tin, ngày 04/3/2020 ông H1 yêu cu H
hợp đồng chuyn nhượng quyn s dụng đất và tài sn gn lin với đt gia vi
ông H1, hợp đồng có công chng, chng thc. Cùng thời điểm này ông H1 nói nếu
bà mun tr lãi suất thấp hơn so với mc lãi suất đã thỏa thuận tức là trả
2,5%/tháng thì phải làm thủ tục sang tên quyền sdụng đất cho ông để ông vay
ngân ng li cho lãi suất thấp nên đồng ý hợp đồng chuyển nhượng
quyn s dụng đất đối vi hai phần đất nêu trên cho ông H1. Ngày 04/3/2020,
ông H1 hợp đồng chuyn nhượng quyn s dụng đất ti Phòng C1 tỉnh
Mau, giao hai giy chng nhn quyn s dụng đt trên cho ông H1 gi để làm
tin cho vic vay tiền. Sau đó, ông Lê Tuấn T là con của bà có vay thêm của ông H1
hai lần, lần thứ nhất vay số tiền 50.000.000 đồng, lãi suất 2,5%/tháng; lần thứ hai
vay 15.000.000 đồng, lãi suất 05%/tháng, vay không kỳ hạn, khi vay làm biên
nhận. Tổng số tiền bà H và ông T vay của ông H1 là 265.000.000 đồng.
Khi vay bà H và ông T đã thanh toán lãi đưc 12 tháng, t tháng 4/2020 đến
tháng 01/2021 tháng 3, 4/2021 với tổng số tiền 84.000.000 đồng; sau đó do
ảnh hưởng của dịch bệnh C 19 nên ông T H mt kh năng thanh toán nên
ngưng đóng lãi cho đến nay. Đến ngày 31/8/2022, ông T có tha thun vi ông H1
v vic tính li lãi suất tiền vốn vay để gia đình kiếm tiền thanh toán
chuộc lại giấy chứng nhn quyn s dụng đất, nhưng sau đó do gia đình không
mượn được tin nên hn li ông H1 qua tết năm 2023 gia đình bà sẽ bán đất để
tr. Sau đó, H biết việc ông H1 đã chuyển nhượng 02 phần đất trên cho người
khác ông T1, H2 yêu cầu gia đình phải giao nhà đất nhưng không
đồng ý. Đến khong tháng 8/2023, ông Dương Thành T1 Nguyn Minh H2
đến nhà nói đt này ông H1 chuyển nhượng cho v chng ông T1, H2 nên
làm thủ tục đo đạc, cậm ranh, gia đình bà H không đồng ý. Hin phần đất trên bà H
vẫn đang quản và sử dụng, H ch thế chp quyn s dụng đt cho ông H1 để
vay tiền nhưng ông H1 đã chuyển nhượng cho người khác làm ảnh hưởng nghiêm
trọng đến quyn và li ích hp pháp của bà. Do đó, H khởi kiện yêu cầu Tòa án
giải quyết:
Hy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tài sn khác gn lin
với đt lp ngày 04/3/2020 gia H vi ông Đoàn Anh H1 hy hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất lp ngày 04/3/2020 gia bà vi ông Đoàn Anh
H1. Yêu cầu ông H1 phi giao tr li cho bn chính giy chng nhn quyn s
dụng đt quyn s hu nhà các tài sn khác gn lin với đất s CD 358429 do
S T4 cp ngày 07/7/2016 và giy chng nhn quyn s dụng đt quyn sở hữu
nhà các tài sản khác gắn liền với đất s CD 358428 do S T4 cp ngày
07/7/2016. Bà đồng ý tr s tin vốn vay 265.000.000đ và tiền lãi suất tính theo lãi
suất quy định ca pháp luật 20%/năm ttháng 02/2021 từ ngày 04/5/2021
đến ngày 01/11/2023, tổng cộng 31 tháng cho ông H1.
- Theo ông Đoàn Anh H1 trình bày:
Vào ngày 04/3/2020, ông H1 Bao Thị H hợp đồng chuyn
nhượng quyn s dụng đất ti Phòng C1 tỉnh Mau đối vi thửa đất s 472, t
bản đồ s 13, din tích 5.464,3m
2
tha s 668, t bản đồ s 13 din tích
791,2m
2
tọa lạc tại ấp N, T, huyện C, tỉnh Mau; giá chuyển nhượng
265.000.000 đồng. Sau đó, ông Tuấn T (con H) thuê lại vuông để tiếp tục
canh tác. Đến tháng 3/2023, do khó khăn v kinh tế nên ông H1 thỏa thuận vi
H ông T ông s không cho thuê na s chuyển nhượng phần đất li cho
ngưi khác, nếu gia đình H nhu cầu mua lại tông bán lại n không thì
thể cấm bảng hoặc biết ai nhu cầu mua thì giới thiệu cho ông để ông bán nhanh
hơn, nếu chênh lch s tiền 400.000.0ông cần bán thì ông sẽ để li cho gia
đình. Đến tháng 6/2023, ông T1 và bà H2 liên h ông để hi mua phần đt trên.
Sau khi ông trao đi vi bà H thì ông H1 ch ông T1 vào v trí đất trc tiếp trao đổi
vi H và ông T. Hai bên trao đổi và đi đến thng nht vic chuyển nhượng nên
ông T1 liên hệ ông H1 nói đã thống nhất đưc vi H gia đình nên tiến hành
đặt cc và làm hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất li cho ông T1, H2
với giá 500.000.000đ. Ông H1 nhận 400.000.000đ, sau khi n giao đt H
gia đình sẽ nhận phần tiền còn lại 100.000.000đ nhưng sau đó H và gia đình
không thực hiện giao đất nđã thỏa thuận, kéo dài thời gian giao đất đến nay
không đồng ý tiếp tục thc hin hợp đồng yêu cu tr li quyn s dụng đất.
Hiện ông đã ký hợp đồng chuyển nhượng toàn b phần đất trên cho ông T1, H2
nên không đồng ý yêu cầu khởi kiện của bà H.
- Theo ông Dương Thành T1 và bà Nguyễn Minh H2 trình bày:
Do nhu cầu mua đất để nuôi tôm, sau khi tìm hiểu ông T1 H2 biết
thông tin có người bán đất ti p N, xã T, huyn C, tnh Cà Mau ca ông Đoàn Anh
H1 với giá 600.000.000đ nên ông T1 và bà H2 ch động liên h vi ông H1 để tìm
hiểu yêu cầu cung cấp thông tin đất. Đến ngày xem đất ông H1 bn vic nên
không đi cùng, ti phần đất gp H ông T ch của hai thửa đất, H
và ông T thng nhất đồng ý vic tha thun chuyn nhượng đất và hp tác xác định
ranh đất thng nht chuyển nhượng đất với giá 500.000.000đ. Sau đó ông T1,
H2 cùng ông H1, H ông T đi đến thng nht ký hợp đồng chuyn nhượng
quyn s dụng đất ngày 06/7/2023 ti Văn phòng C2 cho ông đối vi thửa đất
s 472, t bản đồ s 13, din tích 5.464,3m
2
tha s 668, t bản đồ s 13 din
tích 791,2m
2
tọa lạc tại ấp N, T, huyện C, tỉnh Mau do ông H1 đứng tên.
Tuy nhiên, t khi ký hợp đồng chuyn nhượng cho đến nay ông H1, bà H vẫn chưa
thc hin bàn giao đất cho ông, bà. Nay ông T1 bà H2 yêu cầu Tòa án công
nhận hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia ông H1 H hiu
lực, tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia ông bà vi
ông H1 đã vào ngày 06/7/2023, buc ông H1, H thc hiện bàn giao đất theo
hợp đồng đã ký. Ông, sẽ thanh toán tiếp s tiền 100.000.00còn lại theo thỏa
thuận ba bên cho bà H.
- Theo ông Lê Tuấn T trình bày:
Thống nhất với trình bày và yêu cầu của bà H.
- Theo bà Võ Thúy K trình bày:
Bà là vợ của ông Lê Tuấn T, theo bà K đưc biết thì vào năm 2020 ông T và
H vay ca ông Đoàn Anh H1 s tiền 200.000.000 đồng để H xây nhà (là
căn nhà trên đất đang tranh chấp), lãi suất vay là 7.000.000 đồng/tháng. Quá trình
vay ông T có đóng lãi cho ông H1, thời đim dch bnh Covid thanh toán lãi không
đầy đủ, ông Thanh thanh T3 lãi cho ông H1 cụ thể bao nhiêu thì K không rõ.
Khi vay tiền thì H lấy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ca H để thế
chp cho ông H1 i hình thức hợp đồng công chng hợp đồng chuyn
nhượng. Sau đó ông T có vay thêm ca ông H1 s tiền 50.000.000 đồng, tng cng
02 lần vay 250.000.000 đồng vi lãi 7.000.000 đồng/tháng. Quá trình vay K
ông T thanh toán lãi cho ông H1 bằng nhiều hình thức chuyển khoản đưa
tin mặt. Đến dch Covid bùng phát thì K chuyển ra khỏi nhà sống riêng đến
nay nên không biết vic thanh toán vn gc lãi như thế nào. Hin nay K
không biên nhn hoc chng c nào chng minh vic thanh toán lãi cho ông
H1. K xác định trong v án tranh chp gia H, ông T với ông H1 thì K
không có quyền lợi và nghĩa vụ gì liên quan đến v án. Ông T vay tin s dng vào
mục đích xây nhà cho H ch K không s dng tiền vay, đi vi quyn s
dụng đất đang tranh chấp là đất ca bà H không phi tài sn chung ca bà K và ông
T. Đối vi yêu cu khi kin của nguyên đơn yêu cầu độc lp của người có
quyn lợi, nghĩa vụ liên quan thì K không ý kiến, K yêu cầu Tòa án giải
quyết vụ án theo quy định pháp lut. K yêu cầu Tòa án giải quyết xét xử
vắng mặt bà K.
- Theo ông Nguyễn Minh T2 trình bày:
Ông Tun T trước đây nhân viên làm thuê cho ông T2. Ông T2 có
nghe ông T nói lại vào năm 2019 vay tin ca một người (không nh tên) s
tin 265.000.000 đng, lãi suất vay mỗi tháng 7.000.000 đồng. Vào khoảng năm
2020 đến năm 2021 (không nh rõ thời gian) ông T có nhờ ông T2 trích tiền lương
để đóng lãi dùm cho ông T 01 (một) tháng với số tiền 7.000.000 đồng (by triu
đồng) nên ông T2 dùng s tài khon ca ông T2 3191000146137 Ngân hàng
B Chi nhánh Q, thành ph H Chí Minh để chuyn tiền đóng lãi dùm cho ông T,
tuy nhiên số tài khoản bên nhận tiền thì ông T2 không nhớ tên, không nhớ số tài
khoản, không nhớ ngân hàng nào. Ông T ch nh ông T2 chuyn tiền đóng lãi 01
lần với số tiền 7.000.000 đng, ngoài ra không còn chuyển tiền đóng lãi lần nào
khác. Ông T2 không quen biết ông Đoàn Anh H1. Ông T2 xác định gia ông T2
vi ông T ông H1 t trước đến nay không phát sinh tranh chấp gì. Ông T2
xác định trong v án tranh chp gia H, ông T vi ông H1 thì ông T2 không
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến v án, ông T2 yêu cầu Tòa án giải quyết
xét xử vắng mặt ông. Đối vi yêu cu khi kin của nguyên đơn yêu cầu độc
lp của người liên quan thì ông T2 không ý kiến, ông T2 yêu cầu Tòa án giải
quyết vụ án theo quy định pháp lut.
Tại phiên tòa thẩm:
Nguyên đơn vn gi nguyên yêu cu khi kin, yêu cầu Hy hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sn khác gn lin với đất lp ngày
04/3/2020 gia H vi ông Đoàn Anh H1. Yêu cầu ông H1 phải giao trả lại cho
H bn chính giy chng nhn quyn s dụng đất quyn s hu nhà các tài
sn khác gn lin với đt s CD 358429 do Sở T4 cp ngày 07/7/2016 giy
chng nhn quyn s dụng đất quyn s hu nhà các tài sn khác gn lin vi
đất s CD 358428 do S T4 cp ngày 07/7/2016. Không đồng ý yêu cầu đc lp
ca ông T1 và bà H2. Bà H đồng ý chịu trách nhiệm thanh toán cho ông H1 s tin
vốn vay 265.000.00 tin lãi phát sinh theo lãi suất 20%/năm tính tngày
10/3/2020 đến ngày Tòa án thụ vụ án ngày 01/11/2023, yêu cầu đối tr tin
lãi mà ông T H đã thanh toán cho ông H1 84.000.000 đng. Nguyên đơn
đồng ý bồi thường cho ông T1 và bà H2 10% thit hi trên s tin 149.666.000
đồng mà ông T1 và bà H2 yêu cu bồi thường.
B đơn không đồng ý yêu cu khi kin của nguyên đơn về vic hy hp
đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất, đồng ý yêu cầu độc lp ca ông T1
H2 về việc yêu cu tiếp tc thc hin hợp đng chuyển nhượng quyn s dụng đất,
buc H giao đất. Trường hp yêu cu khi kin của nguyên đơn được chp
nhn thì yêu cầu nguyên đơn thanh toán 265.000.000 đồng và lãi phát sinh t ngày
10/3/2020 đến ngày xét x sơ thẩm là ngày 14/02/2025 với lãi suất 1,66%/tháng.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông T1 bà H2 gi nguyên yêu
cầu độc lp, yêu cu ông H1 H giao toàn b phần đất theo hợp đồng chuyn
nhượng đã ký kết (theo đo đt thc tếdin tích 6.625,6m
2
) ngày 06/7/2023, ông
T1H2 sẽ thanh toán cho H 250.000.000 đồng và t di di m mã. Tng
hợp nguyên đơn giao đt tự di dời mthì ông T1 H2 sẽ thanh toán thêm
cho H 150.000.000 đồng. Trường hp yêu cầu độc lp ca ông, không được
chp nhận, nguyên đơn không đng ý giao đt thì yêu cầu ông H1 và bà H cùng có
trách nhiệm bồi thường s tin thit hi 149.666.000 đồng, trong đó bao gm chi
phí thuê dch v làm th tc chuyển nhượng quyn s dụng đất 23.000.000 đồng
126.666.000 đồng s tin thit hại tương đương tiền lãi 19 tháng (7/2023 đến
2/2025) vi lãi suất 20%/năm trên số tiền 400.000.000 đồng t khi ký kết hp đồng
đến nay không thc hin.
Ti bn án dân s thẩm s: 28/2025/DS-ST ngày 17 tháng 02 năm 2025 của
Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau quyết định:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Bao Thị H.
Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng đất giữa Bao Th H
vi ông Đoàn Anh H1, theo hợp đồng số 1566, quyển số 03 Tp/CC-SCC/HĐGD
ngày 04/3/2020, tại Phòng công chứng số A là vô hiệu.
Buộc bà Bao Thị H nghĩa vụ thanh toán cho ông Đoàn Anh H1 số tiền
525.127.000 đồng. Trong đó tiền vốn 265.000.000 đồng tiền lãi 260.127.533
đồng.
Không chp nhn yêu cầu độc lp ca ông Dương Thành T1 Nguyn
Minh H2 v vic yêu cu ông Đoàn Anh H1 tiếp tc thc hin hợp đồng chuyn
nhưng quyn s dụng đt ký kết ngày 06/7/2023 yêu cầu Bao Thị H giao
hai phần đất theo đo đạt thc tế tng din tích 6.625,6m
2
tọa lạc tại ấp N, T,
huyện C, tỉnh Mau. (Theo Giy chng nhn quyn s dụng đt quyn s hu
nhà các tài sn khác gn lin với đất s CD 358429 diện tích 5.964,3m
2
thuc tha s 472, t bản đồ s 13, ta lc ti p N, xã T, huyn C, tnh Cà Mau do
S T4 cấp cho bà H ngày 07/7/2016; Giy chng nhn quyn s dụng đất quyn s
hu nhà các tài sn khác gn lin với đt s CD 358428 có din tích 791,2m
2
thuc tha s 668, t bản đồ s 13, ta lc ti p N, xã T, huyn C, tnh Cà Mau do
Sở T4 cp cho bà H ngày 07/7/2016).
Tuyên b hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia ông Đoàn Anh
H1 vi ông Dương Thành T1, bà Nguyn Minh H2 theo Hợp đồng s 007148,
quyn s 01/2023/TP/CC-SCC/HĐGD ngày 06/7/2023 ti Văn phòng C2
hiệu.
Buộc ông Đoàn Anh H1 trách nhiệm thanh toán cho ông Dương Thành
T1 và bà Nguyn Minh H2 số tiền 400.000.000 đồng.
Buộc Bao Thị H ông Đoàn Anh H1 mỗi người trách nhim thanh
toán tin bồi thường thit hi cho ông Dương Thành T1Nguyễn Minh H2 số
tiền 49.888.000 đồng.
Ngoài ra, án thẩm còn tuyên về án phí, lãi suất chậm trả quyền kháng
cáo của đương sự.
Ngày 04/3/2025, Bao Thị H đơn kháng cáo, cho rằng: Số tiền nợ của
ông H1 (nợ gốc) chỉ có 250.000.000 đồng, còn lại số tiền 15.000.000 đồng là do bà
K (v ông T) vay nhưng đã thanh toán xong cho ông H1; số tiền lãi đã thanh toán
cho ông H1 thông qua tài khoản Ngân hàng của ông Nguyễn Minh T2
84.000.000 đồng (12 tháng x 7.000.000 đồng = 84.000.000 đồng) nhưng không
đưc cấp sơ thm xem xét đối trừ; Thời gian tính lãi trên số tiền 265.000.000 đồng
t ngày 10/3/2020 đến ngày 14/02/2025 (bằng 59 tháng 04 ngày) không phù
hợp, đ ngh tính đến ngày th sơ thẩm; không đồng ý bi thường s tin
49.888.000 đồng cho ông Dương Thành T1 (1/3 s tin ông T1 yêu cu bồi thường
là 149.666.000 đồng).
Tại phiên tòa phúc thẩm, bà Bao Thị H giữ nguyên kháng cáo.
Phần tranh luận tại phiên toà:
Bà H không có ý kiến tranh luận.
Ông P phát biểu: Đối vi phn vn vay và lãi, các tài liệu chứng cứ trong hồ
sơ đã nên không tranh luận thêm. Về phần bồi thường thit hi cho ông T1,
H2, xét thy: Hợp đng chuyển nhượng gia ông H1 vi ông T1 và bà H2 hiu
li ca H, nên bản án thm buộc H bồi thường thit hi cho ông T1
H2 theo mc 1/3 thit hi căn cứ. Do đó, yêu cầu Hội đồng xét x
không chp nhn kháng cáo ca bà H, gi nguyên bản án sơ thẩm.
Ông T1 phát biểu: Bản án thẩm xét x căn cứ, yêu cu gi nguyên
bản án sơ thẩm.
H2 phát biểu: Thống nhất với ý kiến ông T1.
Ông T, bà K không có ý kiến tranh luận.
Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Cà Mau tham gia phiên toà phát biểu:
Đề ngh Hi đồng xét x căn cứ khon 2 Điu 308 ca B lut Ttụng dân sự,
chấp nhận một phần kháng cáo của Bao Thị H, sửa bản án thẩm, buc H
bồi thường thit hi cho ông T1 và bà Hng s tin 14.966.000 đồng. .
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Xét kháng cáo của bà Bao Thị H, Hội đồng xét x xét thy:
[1] Vào ngày 04/3/2020, Bao Thị H hợp đồng chuyn nhượng quyn
s dụng đt và tài sn gn lin với đt đối vi thửa đất diện tích 5.464,3m
2
tha
đất diện tích 791,2m
2
tọa lạc tại ấp N, T, huyện C, tỉnh Mau cho ông Đoàn
Anh H1 là thực tế xảy ra. Tuy nhiên, nguyên đơn xác đnh vay ca b đơn
tng cộng 265.000.000 đng (lãi suất 7.000.000 đồng/tháng) nên mới đồng ý
kết hợp đồng chuyn nhượng quyền sử dụng đất vi mc đích thế chấp đất để vay
tin. Xét thy li trình bày của nguyên đơn căn c chp nhn, bi l: Theo
hợp đồng chuyn nhưng quyn s dng đất tài sn gn lin với đất ghi giá
chuyển nhượng 200.000.000 đồng, so với giá trị định giá đất tài sn trên đất
theo thẩm định giá thc tế 1.008.753.022 đồng sự chênh lệch lớn, nên không
phù hợp với thực tế. Từ khi hợp đồng chuyển nhượng đến nay, H vn
ngưi trc tiếp qun lý, sử dụng phần đt, không việc chuyển giao tài sản cho
ông H1; ông H1 cho rằng có cho ông T, H thuê đất lại để canh tác nhưng không
chứng cứ gì chứng minh. Hơn nữa, bà H và ông H1 cũng xác định bà H vay tin
ca ông H1 là để xây ct nhà; theo biên bn xem xét thẩm định, đnh giá tài sn th
hiện căn nhà của bà H trên đất được xây ct vào năm 2020; do đó, lời trình bày của
H về việc hợp đồng chuyển nhượng đất được thiết lp nhm che giu giao dch
khác hợp đồng vay tài sản sở. Toà án cấp thẩm xác định Hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất giữa H với ông H1 giả tạo để che đy hp
đồng vay, nên hợp đồng chuyển nhượng b hiu và gii quyết đối vi hợp đng
vay là có căn c.
[2] Đối vi kháng cáo ca H cho rng ch vay ca ông H1 tng s tin
250.000.000 đng, xét thy: Tại đơn khởi kin ca H trong quá trình giải
quyết v án ti cấp thẩm, người đại din ca H cũng xác định H vay ca
ông H1 s tiền 265.000.000 đồng, H chưa thanh toán tiền vn vay cho ông
H1 đồng ý thanh toán cho ông H1 s tin vốn vay 265.000.000 đồng. Nvậy,
Toà án cấp thẩm xác định s tin vn vay H n ông H3 265.000.000 đng
buc H tr cho ông H3 s tin vốn vay 265.000.000 đồng căn c. Do
đó, kháng cáo của H3 cho rng vay ca ông H3 s tiền 250.000.000 đng
không có căn cứ chp nhn.
[3] Đối vi kháng cáo ca bà H cho rằng đã thanh toán lãi cho ông H1 stiền
84.000.000 đồng (12 tháng x 7.000.000 đồng = 84.000.000 đồng): H cho rng
đã thanh toán lãi cho ông H1 với s tiền 84.000.000 đng, nhưng các tài liệu đã
cung cấp không đủ sở pháp chứng minh việc thanh toán lãi cho ông H1 số
tiền 84.000.000 đồng. Bi l: H xác định thanh toán lãi cho ông H1 thông
qua tài khoản ngân hàng của ông Nguyễn Minh T2, tuy nhiên theo Biên bản ghi ý
kiến ngày 14/11/2024, ông T2 xác định: Ông T ch nh ông T2 chuyn tiền đóng
lãi 01 lần với số tiền 7.000.000 đồng, ngoài ra không còn chuyển tiền đóng lãi lần
nào khác”. Mặt khác, theo bản sao kê tài khoản của Nguyễn Minh T2 do phía bà H
cung cấp không có nội dung chuyển khoản 7.000.000 đồng, nguyên đơn không xác
định rõ giao dịch nào trong sao kê là chuyển khoản đóng lãi cho ông H1. Ti phiên
toà phúc thm, bà H cho rằng đóng lãi cho ông H1 bằng tiền mặt nhưng cũng
không tài liu chng c gì chứng minh. Do đó, Toà án cấp sơ thẩm không chấp
nhận yêu cầu của bà H về việc đối tr số tiền lãi đã thanh toán 84.000.000 đồng
có căn cứ.
[4] Đối vi kháng cáo của bà H yêu cầu tính lãi từ ngày 10/3/2020 đến ngày
01/11/2023 (ngày th lý vụ án), xét thấy: Hợp đồng vay gia H vi ông H1
không tho thun v thời điểm chm dt tính lãi, đến thời điểm xét x thẩm
H vẫn chưa thanh toán xong lãi cho ông H1. Do đó, Toà án cấp sơ thẩm chấp
nhận yêu cầu của ông H1 tính lãi thời gian từ ngày 10/3/2020 đến ngày xét x
thm 14/02/2025, số tiền bằng 265.000.000 đồng x 1,66%/tháng x 59 tháng 04
ngày = 260.127.533 đồng là phù hợp, nên yêu cầu của bà H tính lãi đến ngày thụ lý
vụ án (01/11/2023) là không có căn cứ chấp nhận.
[5] Đối vi kháng cáo ca H không đồng ý bồi thường cho ông Dương
Thành T1 s tiền 49.888.000 đng, xét thấy: Bà H vay tiền của ông H1, nhưng các
bên không xác lp hợp đồng vay xác lp hợp đồng chuyển nhượng quyn s
dụng đất tài sn gn lin với đất; theo đó, H đã giao Giấy chứng nhn quyn
s dụng đất do H đứng tên cho ông H1, ông H1 đã đăng biến động và được
điu chnh trang 4 giy chng nhn quyn s dụng đất cho ông H1 đứng tên. T
đó, ông H1 xác lp hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất li cho ông T1
H2. Toà án cấp thẩm xác định li dẫn đến hợp đồng chuyển nhượng hiu
c ba bên bà H, ông H1, ông T1 H2 đều li, mc độ li ngang nhau, mi
bên phi chu 1/3 thit hi và buc H bồi thường cho ông T1 bà Hng s tin
49.888.000 đồng căn cứ. Do đó, kháng cáo của H là không s chp
nhn.
[6] Đối vi Giy chng nhn quyn s dụng đất quyn s hu nhà các
tài sn khác gn lin vi đất s CD 358429 số CD 358428 cấp ngày 07/7/2016
cho H đứng tên, hiện nay do ông T1 bà H2 đang quản lý, đã đưc chnh lý
sang tên ông T1 H2 vào ngày 22/8/2023. Toà án cấp thẩm tuyên bà H
quyn liên h quan thẩm quyn làm th tục điều chnh giy chng nhn
quyn s dụng đất theo quy định khi bn án hiệu lực pháp luật, nhưng không
tuyên buc ông T1 H2 giao tr li Giy chng nhn quyn s dụng đất cho
H thiếu sót. Do đó, cấp phúc thm sửa án thm v phn này, buc ông T1
H2 giao tr li Giy chng nhn quyn s dụng đất cho H phù hp,
không cn thiết phi hu bản án sơ thẩm để gii quyết li v án do thiếu sót này, s
làm kéo dài thi gian gii quyết v án, làm ảnh hưởng đến quyn li ca các
đương sự.
[7] Từ phân tích trên, cấp phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo bà Bao Thị
H, sửa bản án sơ thẩm là phù hợp.
[8] Án phí dân sự phúc thẩm: H người cao tuổi nên được min chu án
phí (đã đưc min d np).
[9] Các quyết định khác ca bn án sơ thẩm không b kháng cáo, kháng ngh
hiu lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh nên không đặt
ra xem xét.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khon 2 Điu 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hi quy
định v án phí, l phí Tòa án.
Không chấp nhận kháng cáo của bà Bao Thị H.
Sửa bn án dân s thẩm s: 28/2025/DS-ST ngày 17 tháng 02 năm 2025
của Toà án nhân dân thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
Tuyên xử:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Bao Thị H.
Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng đất giữa Bao Th H
vi ông Đoàn Anh H1 theo hợp đồng số 1566, quyển số 03 Tp/CC-SCC/HĐGD
ngày 04/3/2020 tại Phòng C3 là vô hiệu.
Buộc bà Bao Thị H nghĩa vụ thanh toán cho ông Đoàn Anh H1 số tiền
525.127.000 đồng (Trong đó tiền n gốc là: 265.000.000 đng tiền lãi là:
260.127.533 đồng).
- Không chp nhn yêu cầu độc lp ca ông Dương Thành T1 Nguyn
Minh H2 v vic yêu cu ông Đoàn Anh H1 tiếp tc thc hin hợp đồng chuyn
nhưng quyn s dụng đt ký kết ngày 06/7/2023 yêu cầu Bao Thị H giao
hai phần đất theo đo đạc thực tế tổng diện tích 6.625,6m
2
tọa lạc tại ấp N, T,
huyện C, tỉnh Mau (Theo Giy chng nhn quyn s dụng đt, quyền sở hữu
nhà các tài sản khác gắn liền với đt s CD 358429 số CD 358428, do Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh T4 cấp cho bà H đứng tên ngày 07/7/2016).
- Tuyên b hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia ông Đoàn Anh
H1 vi ông Dương Thành T1, bà Nguyn Minh H2 theo Hợp đồng s 007148,
quyn s 01/2023/TP/CC-SCC/HĐGD ngày 06/7/2023 ti Văn phòng C2
hiệu.
Buộc ông Đoàn Anh H1 trách nhiệm thanh toán cho ông Dương Thành
T1 và bà Nguyn Minh H2 số tiền 400.000.000 đồng.
Buộc Bao Thị H ông Đoàn Anh H1 mỗi người trách nhim thanh
toán tin bồi thường thit hi cho ông Dương Thành T1Nguyễn Minh H2 số
tiền 49.888.000 đồng.
Kể từ ngày người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi
thi hành xong khon tin nêu trên, thì hàng tháng bên phải thi hành án còn phải
chịu thêm khoản tiền lãi của stiền còn phải thi nh án theo mức lãi suất quy
định ti khoản 2 Điều 468 ca Bộ luật dân sự.
- Buộc ông T1 H2 giao trả lại cho H bản gốc Giy chng nhn
quyn s dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất s CD
358429 số CD 358428, do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh T4 cấp cho H
đứng tên ngày 07/7/2016).
H quyn liên h quan Nhà nước thm quyền để được điều
chnh giy chng nhn quyn s dụng đất theo quy định ca pháp lut v đất đai.
- Về chi ptố tụng : Chi phí đo đạc 16.578.000 đồng, chi phí thm định giá
11.700.000 đng, ông Dương Thành T1 và Nguyn Minh H2 tự chịu ã nộp
xong).
- Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông H1 phải chịu án pdân s thẩm không giá ngạch 300.000 đồng
và án phí dân s sơ thẩm có giá ngch là 21.995.000 đồng.
Ông ơng Thành T1 và bà Nguyn Minh H2 phải chịu án phí dân sự thẩm
không giá ngạch 300.000 đồng. Ngày 23/01/2024, ông T1 H2 đã dnộp
số tiền 300.000 đồng tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Mau theo biên
lai số 0007982 đưc đối tr chuyn thu án phí.
Bao Thị H đưc min chịu án phí.
- Về án phí dân sự phúc thẩm: Bà Bao Thị H đưc min chịu án phí.
Các quyết đnh khác ca bản án thm không b kháng cáo, kháng nghị hiệu
lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy đnh ti Điều 2 Lut
thi hành án dân s thì người được thi hành án dân s, người phi thi hành án dân
s có quyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành
án hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Lut
thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án đưc thc hiện theo quy đnh tại Điều 30
Lut thi hành án dân s.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau;
- Chi cục THADS thành phố Cà Mau;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn;
- Lưu VT(TM:TANDTCM).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thành Lập
Tải về
Bản án số 195/2025/DS-PT Bản án số 195/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 195/2025/DS-PT Bản án số 195/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất