Bản án số 240/2025/DS-PT ngày 08/05/2025 của TAND TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 240/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 240/2025/DS-PT ngày 08/05/2025 của TAND TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Cần Thơ
Số hiệu: 240/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Sửa 01 phần bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Bản án số: 240/2025/DS-PT
Ngày 8/5/2025
“V/v tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Bảo Anh
Các Thẩm phán: Hồ Thị Tuyết Phương
Hà Thị Phương Thanh
- Thư phiên tòa: Thị Phong Lan Thư Tòa án nhân dân thành
phố Cần Thơ.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Cần Thơ: Ông Trần Thanh Vũ
- Kiểm sát viên tham gia phiên toà.
Trong các ngày 06 08 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành
phố Cần Thơ xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 663/2024/TLPT-DS ngày
30 tháng 12 năm 2024 về tranh chấp “hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất”.
Do bản án dân sự thẩm số 199/2024/DS-ST ngày 07 tháng 10 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Thới Lai bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 663/2025/QĐ-PT ngày 20
tháng 3 m 2025 Quyết định hoãn phiên tòa số 663/2025/QĐPT-DS ngày 09
tháng 4 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn S, sinh năm 1969
Địa chỉ: ấp Đ, xã Đ, huyện T, thành phố Cần Thơ.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Trần Kim Phan T, sinh
năm 1986; địa chỉ: ấp T, thị trấn T, huyện T, thành phố Cần Thơ (có mặt).
2. Bị đơn:
2.1. Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1965
2.1. Ông Nguyễn Văn D, sinh năm 1970
Cùng địa chỉ: ấp Đ, xã Đ, huyện T, TP Cần Thơ.
Người đại diện theo ủy quyền của các bị đơn ông Văn C, sinh năm 1959;
địa chỉ: Số A, đường Đ, phường T, quận N, thành phố Cần Thơ (có mặt).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2
3.1. Trần Thị L, sinh năm 1964 (xin vắng mặt)
3.2. Nguyễn Thị S1, sinh năm 1990 (có mặt)
3.3. Ông Trần Văn T1, sinh năm 1988 (xin vắng mặt)
Cùng địa chỉ: ấp Đ, xã Đ, huyện T, thành phố Cần Thơ.
3.4. Ngân hàng TMCP B (nay là Ngân hàng TMCP L2)
Địa chỉ hội sở: Tòa nhà Capital Tower, số 109, đường Trần Hưng Đạo,
Phường Cửa Nam, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội.
Chi nhánh Cần Thơ: Số 62, đường Tự Trọng, phường An Cư, quận Ninh
Kiều, thành phố Cần Thơ.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lâm Dương Thiện P, Chuyên viên xử
nợ (xin vắng mặt).
3.5. Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố C (vắng mặt)
3.6.y ban nhân dân huyện T, thành phố Cn Thơ
Người đại diện theo y quyền: Ông Ngô Thanh T2, Chức vụ: Phó Trưởng
phòng Tài nguyên và Môi trường huyện T (vắng mặt)
3.7.y ban nhân dân xã Đ, huyện T, thành phố Cần Thơ (vắng mặt)
* Người kháng cáo: Nguyên đơn ông Nguyễn Văn S.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện, bản tự khai quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn
trình bày và yêu cầu:
Ông là con của ông Nguyễn Văn T3, sinh năm 1930 (chết ngày 10/7/2017)
bà Phan Thị N, sinh năm 1933 (chết ngày 11/8/2021). Cha mẹ ông có 08 người con
gồm: Nguyễn Văn S, sinh năm 1969; Nguyễn Văn H, sinh năm 1965; Nguyễn Văn
D, sinh năm 1967; Nguyễn Thị Ánh X, sinh năm 1952; Nguyn Thị Hồng K, sinh
năm 1955; Nguyễn Thị T4, sinh năm 1955; Nguyễn Thị H1, sinh m 1959; Nguyễn
Văn Ú, sinh năm 1963. c sinh thời, cha mông đã chia cho mỗi người con 01
phần tài sản như: đất, tiền hoặc vàng. Chỉ có ông là con út trong gia đình chưa được
nhận phần tài sản nào.
Vào tháng 02/2009 cha mẹ ông còn khỏe mạnh, tinh thần còn minh mẫn, sáng
suốt, anh em trong gia đình hòa thuận nên cha mẹ ông có nói rằng các anh chị trong
gia đình đều đã có chia phần tài sản nhưng chỉ có ông chưa được chia phần nào nên
cha mông quyết định cho ông 02 phần đất tọa lạc tại ấp Đ, xã Đ, huyện T, thành
phố Cần Thơ, gồm thửa đất số 453, diện tích 5.381m
2
(LUC), tờ bản đồ số 07
thửa đất số 77, diện tích 7.952m
2
(thổ 200m
2
, đất trồng cây lâu m 7.752m
2
),
thuộc tờ bản đồ số 07. Sau đó cha mông đến Ủy ban nhân dân Đ lập hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất cho ông ngày 16/02/2009, số 24, quyển s
3
I/2009.TP/CC-SCT/HĐGD. Lúc đó anh của ông là ông Nguyễn Văn H còn nói ông
cho hay không thì trước sau gì thằng S cũng hưởng phần đất này. Thời điểm đó
anh em trong gia đình không ai tranh chấp hay khiếu nại gì.
Vào thời điểm đó ông đi làm ăn xa nên chưa đến quan thẩm quyền để
nộp hồ sơ sang tên theo quy định. Đến ngày 10/7/2017 cha ông bệnh qua đời, sau đó
ông tiếp tục đi làm ăn xa, đến ngày 09/4/2021 chính quyền ấp thông báo cho người
dân đến chỉ ranh để đo đạc chính quy cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
ông có đến thửa đất số 77 để xác định ranh thì ông Nguyễn Văn D ra ngăn cản, rượt
đánh ông và còn nói đất là của ông D, ông D đã đứng tên hết phần đất này.
Từ đó ông biết Ủy ban nhân dân huyện T đã cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất sCH02102 ngày 24/11/2015 cho ông Nguyễn n H đứng tên đối với
thửa 948, diện tích 993,3m
2
, tờ bản đồ số 7, đất tọa lạc tại ấp Đ, Đ, huyện T, thành
phố Cần Thơ.
Nay ông Nguyễn Văn S yêu cầu Tòa án giải quyết những nội dung sau:
+ Yêu cầu công nhận hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa bà Phan Thị
N, ông Nguyễn Văn T3 với ông Nguyễn Văn S, do Ủy ban nhân dân Đ chứng
thực số 24, quyển số I/2009.TP/CC-SCT/HĐGD ngày 16/02/2009.
+ Yêu cầu ông Nguyễn Văn H ông Nguyễn Văn D trả lại quyền sdụng
đất tại thửa 77, tờ bản đồ số 07 đất tọa lạc tại ấp Đ, xã Đ, huyện T, thành phố Cần
Thơ theo hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất như trên mà ông Nguyễn Văn T3 và
bà Phan Thị N tặng cho ngày 16/02/2009.
Tại đơn khởi kiện bổ sung, ông Nguyễn Văn S yêu cầu Tòa án giải quyết
những nội dung sau:
+ Tuyên bhiệu Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất do y ban nhân
dân Đ công chứng số 58/quyển số I/CC-SCT/HĐGD ngày 03/12/2014 giữa hộ
Phan Thị N, ông Nguyễn Văn T3 tặng cho ông Nguyễn Văn D đối với thửa đất số
605, tờ bản đồ số 07, diện tích 471,6m
2
.
+ Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CH01765 do Ủy ban nhân dân
huyện T cấp ngày 15/6/2014 cho ông Nguyễn Văn D.
+ Tuyên bhiệu Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất do y ban nhân
dân Đ chứng thực số 84/quyển số I/CC-SCT/HĐGD ngày 15/5/2017 giữa hộ
Phan Thị N, ông Nguyễn Văn T3 tặng cho ông Nguyễn Văn D đối với thửa đất số
862, tờ bản đồ số 07, diện tích 1846,2m
2
.
+ Hy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản
khác gắn liền với đất số CI 734977, số vào sổ cấp GCN số CS02356 do Sở Tài
nguyên và Môi trường thành phố C cấp ngày 30/6/2017 cho ông Nguyễn Văn D.
4
+ Tuyên bố hiệu Hợp đồng tặng cho quyền sdụng đất đất do y ban nhân
dân xã Đ số 132/quyển số I/CC-SCT/HĐGD ngày 27/10/2015 giữa hộ bà Phan Thị
N, ông Nguyễn Văn T3 tặng cho ông Nguyễn Văn H đối với thửa đất số 948, tờ bản
đồ số 07, diện tích 993,3m2.
+ Hy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản
khác gắn liền với đất số CB 329989, số vào sổ cấp GCN: CH02102 do Ủy ban nhân
dân huyện T cấp ngày 26/11/2015 cho ông Nguyễn Văn H.
+ Tuyên bố hiệu hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số HĐTC902202214
ngày 25/7/2022 giữa ông Nguyễn Văn D, bà Nguyễn Thị L1 với Ngân hàng TMCP
B đối với thửa 77, tờ bản đồ số 7, diện tích 5067,8m
2
.
+ Công nhận cho ông Nguyễn Văn S quyền sử dụng đất đối với thửa đất số
77 (cũ), nay các thửa 77, 948, 862, 605, tờ bản đồ số 07, tổng diện tích 7.952m
2
(trong đó có 200m
2
đất ở nông thôn, 7.752m
2
đất trồng cây lâu năm), đất tọa lạc tại
ấp Đ, xã Đ, huyện T, thành phố Cần Thơ.
- Theo đơn phản tố, quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Nguyễn Văn H
trı
̀
nh ba
̀
y và yêu cầu:
Cha mẹ ông Phan Thị N (sinh m 1933, chết m 2021) ông Nguyễn
Văn T3 (sinh năm 1932, chết năm 2017) sinh được 08 người con gồm: Nguyễn Văn
S, sinh năm 1969; Nguyễn Văn H, sinh năm 1965; Nguyễn Văn D, sinh năm 1967;
Nguyễn Thị Ánh X, sinh m 1952; Nguyễn Thị Hồng K, sinh năm 1955; Nguyễn
Thị T4, sinh năm 1955; Nguyễn Thị H1, sinh năm 1959; Nguyễn n Ú, sinh năm
1963. Sinh thời cha mẹ ông có khai phá đất hoang hóa, sau đó chia đất cho 7 người
con là: Nguyễn Văn S, Nguyễn Văn D, Nguyễn ThÁnh X, Nguyễn ThHồng K,
Nguyễn Thị T4, Nguyễn Thị H1, Nguyễn Văn Ú. Riêng ông chưa được chia bởi ông
đi làm việcn cha mẹ ông thấy không có thời gian canh tác. Phần của em út ông
Nguyễn Văn S đã được chia 2,5 công đất vườn và 4 công đất ruộng tọa lạc tại ấp Đ,
xã Đ, huyện T, thành phố Cần Thơ. Sau khi được cho đất, Nguyễnn S đã bán hết
đất. Sau khi cha mẹ ông chia đất cho 07 người con thì còn lại thửa đất 02, tọa lạc tại
ấp Đ, Đ, huyện T, gồm: thửa 453, tờ bản đồ số 7, diện tích 5.381m
2
và thửa 77,
tờ bản đồ số 07, diện tích 7.952m
2
(gồm 200m
2
đất T 7.752m
2
đất CLN). Ngày
16/02/2009, Nguyễn Văn S âm thầm làm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất hết
02 thửa 453, thửa 77, tổng diện tích 13.333m
2
, có chứng thực của Ủy ban nhân dân
xã Đ, cha mẹ ông có ký tên nhưng các thành viên trong gia đình không hay biết nên
không thống nhất. Anh em hay được đến Ủy ban nhân dân Đ ngăn cản nên Ủy
ban nhânn xã Đ không trao bản hợp đồng tặng cho y và hủy hợp đồng tặng cho
của Nguyễn Văn S. Ngày 24/11/2015, ông được Ủy ban nhân dân huyện T cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
5
số CB 329989, số vào sổ cấp GCN: CH02102 đối với thửa 948 (tách ra từ thửa 77),
tờ bản đồ số 07, diện tích 993,3m2 (100m
2
đất ONT, 893,3m
2
đất CLN), tọa lạc hiện
nay tại ấp Đ, xã Đ, huyện T, thành phố Cần Thơ. Khi đo đạc, do y cối um tùm nên
diện ch đất không đủ so với thực tế cha mông cho nên cha mông mới cho lại
ông đủ diện ch. Nên ngày 05/01/2016 ông được Ủy ban nhân dân huyện T cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số CB 263480, số vào sổ cấp GCN: CH02148 đối
với thửa 951, diện tích 4.775,3m
2
(200m
2
đất ONT, 4.575,3m
2
đất CLN). Phần đất
còn lại diện tích 8.557,7m
2
cha mông để lại m đất hương hỏa. Đến khi cha mẹ
ông già yếu, không ai chăm sóc, Nguyễn Văn D qua chăm sóc nên cha mẹ ông giao
lại phần đất diện tích 8.557,7m
2
này cho Nguyễn Văn D. Cha mông nhận thấy
Nguyễn Văn S tính tình không tốt, đám giỗ không đến, bệnh không thăm hỏi, không
nuôi mẹ, nhiều lần gây nợ, cha mẹ phải trthay nên ngày 07/8/2011 họp gia đình tại
trụ sở ấp, đại diện ấp, cha mẹ ông cho Nguyễn Văn S thêm 5.200m
2
với điều kiện
ông S không đòi hỏi thêm gì nữa. Ông Nguyễn Văn S đã viết và ký tên vào biên bản
“Tôi con Nguyễn Văn S đồng ý”. Đối với thửa 951, diện tích 4.775,3m
2
hiện tại ông
đã thế chấp bảo lãnh cho khoản vay tại Ngân hàng TMCP B. Ngoài ra ông H không
cố đất, cho thuê đất hay chuyển nhượng cho ai.
Ông không thừa nhận hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa bà Phan Thị
N, ông Nguyễn Văn T3 với ông Nguyễn Văn S, do Ủy ban nhân dân Đ chứng
thực số 24, quyển số I/2009.TP/CC-SCT/HĐGD ngày 16/02/2009. Do tại trang 3
của hợp đồng nêu trên không được đóng dấu giáp lai trước đây anh chem đã
ngăn cản, y ban nhân dân Đ đã hủy bỏ, không giao cho ông Nguyễn Văn S,
không thật (không tồn tại trên thực tế). Ngoài ra, Ủy ban nhân dân huyện T tr
lời tại Thông báo số 1066 ngày 06/5/2019 đã kết luận về vấn đề tranh chấp, đồng
thời trước đó đã định đoạt tài sản cho ông. Ông yêu cầu hủy Hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất ngày 16/02/2009 giữa Phan Thị N, ông Nguyễn Văn T3 với
ông Nguyễn Văn S, chứng thực tại Ủy ban nhân dân xã Đ. Bác yêu cầu đòi quyền
sử dụng đất diện tích 5067,8m
2
thuộc thửa 77 và quyền sử dụng đất diện tích
4.775,3m
2
thuộc thửa 951.
- Theo đơn phản tố, quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Nguyễn Văn D
trình bày và yêu cầu:
Cha mẹ ông Phan Thị N (sinh m 1933, chết m 2021) ông Nguyễn
Văn T3 (sinh năm 1932, chết năm 2017) sinh được 08 người con gồm: Nguyễn Văn
S, sinh năm 1969; Nguyễn Văn H, sinh năm 1965; Nguyễn Văn D, sinh năm 1967;
Nguyễn Thị Ánh X, sinh m 1952; Nguyễn Thị Hồng K, sinh năm 1955; Nguyễn
Thị T4, sinh năm 1955; Nguyễn Thị H1, sinh năm 1959; Nguyễn n Ú, sinh năm
1963. Sinh thời cha mẹ ông đã phân chia đất cho các con ổn định cuộc sống. Riêng
6
Nguyễn Văn S được chia 01 công đất vườn, trả nợ thay ông S 05 chỉ vàng 24K
phần tiền lời cho bà Q. Sau đó cha mẹ ông chia thêm cho Nguyễn Văn S 04
công ruộng tầm lớn, diện tích 5.200m
2
chưa tách giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất nhưng Nguyễn Văn S đã đem đi cầm cố phần đất này với giá 15 chỉ vàng 24K.
ông S không khả năng chuộc lại nên cha m ông đã chuộc lại. Vào ngày
07/8/2011, Nguyễn Văn S đã vào biên bản họp gia đình nhận phần đất ruộng diện
tích 5.200m
2
tại thửa 453, cam kết không tranh giành phần đất vườn còn lại của cha
mẹ, sự chứng kiến của các anh chị em trong gia đình xác nhận của ông Phan
Thiện K1 Phó trưởng ấp. Ngày 20/9/2011, cha mẹ ông làm đơn từ con đ
nghị Công an ấp Đ giải quyết đối với hành vi của ông Nguyễn Văn S ngược đãi, đe
dọa tính mạng cha mẹ già cùng anh chị em trong gia đình. Và cũng từ ngày đơn
thì mọi tài sản của cha mông không còn liên quan gì đến Nguyễn Văn S cùng vợ
và 02 con ông S, có xác nhận của ông Lê Quốc K2 – Công an viên ấp. Sau khi cha
ông chết, anh chị em có kêu ông S về phụng dưỡng mẹ nhưng ông S không về, anh
chị em thống nhất đông phụng dưỡng mẹ. Đến ngày 01/02/2018 mông đã tặng
cho phần đất hương hỏa tại thửa đất số 77, tờ bản đồ số 7, diện tích 5.067,8m
2
, tọa
lạc tại ấp Đ, Đ, huyện T, thành phố Cần Thơ, được Chi nhánh Văn phòng đăng
đất đai huyện T xác nhận ngày 02/3/2018 theo hồ số 0056.TA.001 tại mục
những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận của Giấy chứng nhận quyền sdụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CI 734978, số cấp GCN:
CS02357, do Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố C cấp ngày 30/6/2017 cho hộ
bà Phan Thị N đứng tên quyền sử dụng đất. Ông cho rằng hợp đồng tặng cho quyền
sử dụng đất đối với thửa 453 không đúng quy định pháp luật. Bởi từ m 2019 mẹ
ông già yếu, bệnh nặng nằm liệt giường, tinh thần đã không còn minh mẫn. Ông yêu
cầu hủy Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ngày 16/02/2009 giữa Phan Thị
N, ông Nguyễn Văn T3 với ông Nguyễn Văn S, chứng thực tại Ủy ban nhân dân xã
Đ. Yêu cầu Tòa án không chấp nhận yêu cầu đòi quyền sử dụng đất diện tích
5067,8m
2
thuộc thửa 77 quyền sử dụng đất diện tích 4.775,3m
2
thuộc thửa 951
của ông Nguyễn Văn S.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Trần Thị L, Nguyễn Thị S1
thống nhất toàn bộ ý kiến và yêu cầu của ông Nguyễn Văn D.
- Tại Công văn số 2934/STNMT-VPĐKĐĐ ngày 23/8/2024, STài nguyên
Môi trường thành phố C có ý kiến:
Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố C cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CI 734977, số vào
sổ cấp GCN số: CS02356 ngày 30/6/2014 cho ông Nguyễn Văn D được thực hiện
đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 37 đúng trình tự, thủ tục theo
7
quy định tại Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ;
thành phần hồ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông số 24/2014/TT-BTNMT
ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên Môi trường thành phố C. Do đó,
nguyên đơn yêu cầu hủy chứng nhận quyn sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất đã cấp, Sởi nguyên và Môi trường thành phố C xét thấy
chưa đủ cơ sở.
- Tại Công văn số 134/UBND ngày 20/3/2024, Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện
T, thành phố Cần Thơ có ý kiến:
Hợp đồng chứng thực ngày 16/2/2009 của Ủy ban nhân dân Đ là đúng quy
định pháp luật. Về hồ dữ liệu lưu trữ tại quan không còn lưu trữ tại quan
(thất lạc). Ông Nguyễn Văn S được tặng cho quyền sử dụng đất nêu trên nhưng
không thực hiện thủ tục chuyển quyền, đăng đất đai không phợp với nội
dung đã thỏa thuận trong hợp đồng đã lập, có phát sinh mâu thuẫn giữa bên tặng cho
và bên nhận tặng cho. Đồng thời điều kiện đủ của việc tặng cho quyền sử dụng đất
phải được quan thẩm quyền xác lập, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo quy định của Luật Đất đai m 2003 (thời điểm 2009) cũng như Luật Đất đai
2013 hiện hành. Đối với yêu cầu của ông Nguyễn Văn D, ông Nguyễn Văn H hủy
hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cho ông Nguyễn Văn S ngày 19/02/2009. Bên
tặng cho đã chết bên nhận tặng cho đang phát sinh tranh chấp nên vượt thẩm
quyền yêu cầu giải quyết của Ủy ban nhân dân Đ mà thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nên Ủy ban nhân dân xã Đ không có ý kiến.
Tại Bản án dân sự thẩm s199/2024/DS-ST ngày 07 tháng 10 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Thới Lai, đã quyết định:
1. Không chấp nhâ
̣
n yêu cầu khởi kiê
̣
n cu
̉
a nguyên đơn.
2. Chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của bị đơn.
3. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu tuyên
bố vô hiệu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất số 58/quyển số I/CC-SCT/HĐGD
ngày 03/12/2014 giữa hộ Phan Thị Nông Nguyễn Văn T3 đối với thửa 605, tờ
bản đồ số 07, diện tích 471,6m
2
; hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
CH01765 do Ủy ban nhân dân huyện T cấp ngày 15/6/2014 cho ông Nguyễn Văn D.
4. Đình chỉ một phần yêu cầu phản tố của bị đơn về việc yêu cầu hủy một phần
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa bà Phan Thị N, ông Nguyễn Văn T3 với
ông Nguyễn Văn S, do Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện C (nay là huyện T), thành phố
Cần Thơ chứng thực số 24, quyển số I/2009.TP/CC-SCT/HĐGD ngày 16/02/2009,
đối với thửa 453, tờ bản đồ số 07, diện tích 5.381m
2
thửa 151, tờ bản đồ số 07,
diện ch 240m
2
, tọa lạc tại ấp Đ, Đ, huyện C (nay huyện T), thành phố Cần
Thơ.
8
5. Hủy một phần Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa bà Phan Thị N,
ông Nguyễn Văn T3 với ông Nguyễn Văn S, do Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện C (nay
là huyện T), thành phố Cần Thơ chứng thực số 24, quyển số I/2009.TP/CC-
SCT/HĐGD ngày 16/02/2009, đối với thửa 77, diện tích 7952m
2
, tờ bản đồ số 07,
tọa lạc tại ấp Đ, xã Đ, huyện C (nay là huyện T), thành phố Cần Thơ.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về án phí, chi pthẩm định, định giá tài sản
quyền kháng cáo của các đương sự theo quy định.
Ngày 14/10/2024, nguyên đơn ông Nguyễn Văn S kháng cáo toàn bộ bản án
thẩm, đề nghị cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn, bác yêu cầu phản tố của bị đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn vẫn giữ yêu cầu kháng cáo, còn phía bị
đơn không đồng ý, đề nghị giữ nguyên án sơ thẩm.
* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:
- Về hình thức kháng cáo: Bị đơn kháng cáo còn trong thời hạnđược miễn
đóng tiền tạm ứng án phí phúc thẩm nên hợp lệ về mặt hình thức.
- Xét về nội dung kháng cáo: Kiểm sát viên phân tích các tình tiết, tài liệu
chứng cứ đã thu thập xác định: Ông D được vợ chồng ông Nguyễn Văn T3 bà
Phan Thị N lập hợp đồng tặng cho đất vào năm 2009 nhưng ông D không đăng
giao dịch tặng cho nên chưa phát sinh hiệu lực. Ông D yêu cầu công nhận tài sản là
thửa đất số 77 cho ông theo hợp đồng tặng cho là không có căn cứ chấp nhận.
Đối với Hợp đồng tặng cho đất được xác lập giữa Phan Thị N với ông
Nguyễn Văn D do y ban nhân dân Đ chứng thực số 23/quyển số I/CC-
SCT/HĐ,GD ngày 01/02/2018 bị hiệu mt phần do thửa đất 77, diện ch
5067,8m
2
tài sản chung vchồng ông Nguyễn Văn T3, bà N. Ông T3 chết, ½ thửa
đất 77 di sản thừa kế của ông T3 nhưng cấp thẩm ng nhận hiệu lực toàn bộ
hợp đồng tặng cho đất do N xác lập không đúng. Tuy nhiên, các đương sự
không yêu cầu chia tài sản thừa kế nên tách phần di sản của ông T3 giải quyết thành
vụ án khác khi yêu cầu. Vì vậy, kháng cáo của nguyên đơn có căn cứ chấp nhận
một phần.
Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 2 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự,
sửa bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Xét kháng cáo của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận thấy:
Năm 2009, vợ chồng ông Nguyễn Văn T3 Phan Thị N lập hợp đồng
tặng cho người con trai ông Nguyễn Văn S các thửa đất 453, diện tích 5.381m
2
,
thửa 77, diện tích 7.952m
2
và thửa 151, diện tích 240m
2
do hộ bà N đứng tên quyền
9
sử dụng. Hợp đồng tặng cho đất được Ủy ban nhân dân Đ chứng thực ngày
16/02/2009. Sau đó, ông S đăng giao dịch tặng cho tạiquan có thẩm quyền và
đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa 453, còn thửa 77 và 151 thì
không đăng ký. Thời gian sau, ông T3 và bà N đã thay đổi ý chí về việc tặng cho tài
sản nên thực hiện tách thửa tặng cho các bị đơn ông Nguyễn Văn H ông
Nguyễn Văn D thửa đất 77 mỗi người một phần và ông H và ông D đều đã được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Do tài sản được tặng cho (thửa đất 77 liên quan tranh chấp) bất động sản
nhưng không được đăng ký để xác lập lập quyền sử dụng theo quy định nên không
làm phát sinh quyền về tài sản của bên được tặng cho ông S, trong khi ông D
ông H đã được công nhận quyền sử dụng đất. Do thửa đất 77 tặng cho nguyên đơn
theo hợp đồng trước đây không còn nên việc nguyên đơn yêu cầu công nhận thửa
đất số 77 (cũ), naycác thửa 948, 862, 605 phần còn lại thửa 77 cho nguyên đơn
sử dụng theo hợp đồng tặng cho đất lập vào năm 2009 không sở để chấp
nhận. Vì vậy, việc nguyên đơn yêu cầu hủy các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đã cấp cho bị đơn cũng không có căn cứ.
[2] Xét Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất do y ban nhân dân Đ chứng
thực số 84/quyển số I/CC-SCT/HĐ,GD ngày 15/5/2017, được xác lập giữa bên tặng
cho là bà Phan Thị N và ông Nguyễn Văn T3 với bên được tặng cho là ông Nguyễn
Văn D thửa đất số 862, diện tích 1.846,2m
2
:
Nguyên đơn kháng cáo cho rằng, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất nêu
trên được chứng thực ngoài trụ sở, không được người thẩm quyền công chứng
trực tiếp thực hiện mà cán bộ pháp. Thời điểm công chứng ông T3 bị bệnh nặng
không thể nhận thức được hành vi nên hợp đồng không có hiệu lực.
Những vấn đề mà nguyên đơn nêu ra thì thấy rằng, trước đây nguyên đơn đã
từng có đơn khiếu nại đến quan có thẩm quyền và Ủy bản nhân dân huyện T đã
ban hành văn bản trả lời khiếu nại cho nguyên đơn, xác định việc Ủy ban nhân dân
xã Đ chứng thực hợp đồng ngoài trụ sở cơ quan thuộc trường hợp có người yêu cầu
chứng thực thuộc diện già yếu, không thđi lại được nên cán bộ pháp Hộ
tịch đến nơi gia đình ông T3 để ông ký tên trong hợp đồng không trái quy định tại
Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 m 2015 quy định về chứng thực
hợp đồng, giao dịch. Không chứng cứ nào cho rằng, ông T3 không còn minh mẫn
sáng suốt tại thời điểm thực hiện giao dịch nên hợp đồng tặng cho quyền sdụng
đất được xác lập lập giữa ông T3, bà N với ông D nêu trên có giá trị pháp lý. Ông D
đăng ký giao dịch tặng cho đất và đã được Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố
C cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đúng quy định pháp luật.
10
[3] Xét Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất do y ban nhân dân Đ chứng
thực số 23/quyển số I/CC-SCT/HĐ,GD ngày 01/02/2018 giữa bên tặng cho
Phan Thị N với bên được tặng cho ông Nguyễn Văn D, thửa đất số 77, diện tích
5067,8m
2
thì thấy rằng:
Thửa đất số 77, diện tích 5067,8m
2
mà bà N lập hợp đồng tặng cho ông D nêu
trên là phần còn lại sau khi thực hiện tách thửa và hộ bà N được cấp lại Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất vào ngày 30/6/2017. Theo lời trình bày của các đương sự,
đất y có nguồn gốc do vợ chồng ông T3 và bà N khai phá, tạo lập và bà N kê khai
đăng ký, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ năm 1991 và sau y được
cấp đổi, cấp lại giấy mới khi thực hiện tách thửa. Do đó,cơ sở xác định thửa đất
77 là tài sản chung của vợ chồng ông T3, bà N có được trong thi kỳ hôn nhân theo
quy định Luật hôn gia đình. Ông T3 chết ngày 10/7/2017,vậy ½ diện tích thửa
đất 77 nêu trên di sản của ông T3 để lại các thừa kế những người được chung
hưởng.
Tại thời điểm N lập hợp đồng tặng cho ông D thửa đất 77 vào ngày
01/02/2018 thì ông T3 đã chết. Bà N định đoạt luôn di sản của ông T3 giao cho ông
D trong khi chưa ý kiến của những người thừa kế theo pháp luật của ông T3
không phù hợp. N chỉ được quyền định đoạt phần tài sản của trong khối tài
sản chung vợ chồng và phần được thừa kế hợp pháp của ông T3 cho ông D. Theo
đó, hợp đồng tặng cho đất được xác lập giữa bà N với ông D đối với thửa đất số 77,
diện tích 5.067,8m
2
chỉ hiệu lực một phần nhưng án thẩm đánh giá và xác định
hợp đồng tặng cho đất nêu trên có hiệu lực toàn bộ là không đúng.
[4] Do ½ quyền sử dụng thửa đất số 77 nêu trên là di sản thừa kế của ông T3
để lại và có liên quan đến yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nhưng nguyên đơn lại
không yêu cầu về chia tài sản thừa kế. Do đó, trường hợp các đương sự không
thỏa thuận được việc phân chia di sản thừa kế của ông T3 và phát sinh tranh chấp sẽ
được xem xét giải quyết bằng vụ án khác nên kháng cáo của nguyên đơn sở
chấp nhận một phần.
Hiện tại vợ chồng ông D, bà L đã thế chấp thửa đất số 77, diện tích 5.067,8m
2
cho Ngân hàng TMCP B (nay là Ngân hàng TMCP L2) để bảo đảm khoản vay theo
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số HĐTC9022022141 ngày 22/7/2022. Hợp
đồng thế chấp tài sản được đăng tại quan thẩm quyền theo quy định về đăng
giao dịch bảo đảm . Bên nhận thế chấp ngay tình nên được pháp luật bảo vệ.
vậy, nguyên đơn yêu cầu tuyên bố vô hiệu hợp đồng thế chấp nêu trên là không
có căn cứ.
11
[5] Quan điểm đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát phúc thẩm tại phiên tòa
về việc chấp nhận một phần kháng cáo của nguyên đơn, sửa án sơ thẩm là phù hợp
với nhận định của Hội đồng xét xử.
[6] Về án phí dân sự phúc thẩm: Yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn căn
cứ chấp nhận chấp nhận một phần nên không phải chịu.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Tuyên xử:
Chấp nhận một phần kháng cáo của nguyên đơn. Sửa bản án sơ thẩm.
1/. Chấp nhâ
̣
n một phần yêu cầu khơ
̉
i kiê
̣
n cu
̉
a nguyên đơn.
Tuyên bố Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân Đ
chứng thực số 23/quyển số I/CC-SCT/HĐ,GD ngày 01/02/2018 giữa bên tặng cho
là bà Phan Thị N với bên được tặng cho là ông Nguyễn Văn D, thửa đất số 77, diện
tích 5067,8m
2
bị vô hiệu một phần.
Xác định ½ diện tích thửa đất số 77 nêu trên (hiện tại ông Nguyn Văn D được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) là di sản thừa kế của ông Nguyễn Văn T3
để lại, trường hợp các đương sự tranh chấp về chia tài sản thừa kế sẽ được giải
quyết bằng vụ án khác.
Không chấp nhận các yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc:
Đòi công nhận quyền sử dụng thửa đất số 77, diện tích 7.952m
2
theo Hợp đng
tặng cho quyền sử dụng đất được xác lập giữa bên tặng cho là ông Nguyễn n T3
Phan Thị N với bên được tặng cho ông Nguyễn Văn S, được y ban nhân
dân xã Đ chứng thực số 24, quyển số I/2009/TP/CC-SCT-HĐGD ngày 16/02/2009;
Hủy các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho ông Nguyễn Văn H, ông
Nguyễn Văn D tuyên bố hiệu toàn bộ các hợp đồng tặng cho quyền sử dụng
đất được kết giữa ông Nguyễn Văn T3, Phan Thị N với ông Nguyễn Văn D,
ông Nguyễn Văn H và hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất được ký kết giữa Ngân
hàng TMCP B với ông Nguyễn Văn D và bà Nguyễn Thị L1.
2/. Chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của bị đơn.
Hủy một phần Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa bà Phan Thị N, ông
Nguyễn Văn T3 với ông Nguyễn Văn S, do Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện C (nay là
huyện T), thành phố Cần Thơ chứng thực số 24, quyển số I/2009.TP/CC-
SCT/HĐGD ngày 16/02/2009, đối với thửa 77, diện tích 7952m
2
, tbản đồ số 07,
tọa lạc tại ấp Đ, xã Đ, huyện C (nayhuyện T), thành phố Cần Thơ.
12
4. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu tuyên
bố vô hiệu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất số 58/quyển số I/CC-SCT/HĐGD
ngày 03/12/2014 giữa hộ Phan Thị N ông Nguyễn Văn T3 đối với thửa 605,
tờ bản đồ số 07, diện tích 471,6m
2
; hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất s
CH01765 do y ban nhân dân huyện T cấp ngày 15/6/2014 cho ông Nguyễn Văn
D.
5. Đình chỉ một phần yêu cầu phản tố của bị đơn về việc yêu cầu hủy một phần
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa bà Phan Thị N, ông Nguyễn Văn T3 với
ông Nguyễn Văn S, do Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện C (nay là huyện T), thành phố
Cần Thơ chứng thực số 24, quyển số I/2009.TP/CC-SCT/HĐGD ngày 16/02/2009,
đối với thửa 453, tờ bản đồ số 07, diện tích 5.381m
2
thửa 151, tờ bản đồ số 07,
diện tích 240m
2
, tọa lạc tại ấp Đ, Đ, huyện C (nay là huyện T), thành phố Cần
Thơ.
6. Về chi phí tố tụng: Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, định giá 13.000.000
đồng (Mười ba triệu đồng). Ông Nguyễn Văn S phải chịu 13.000.000 đồng (Mười
ba triệu đồng). Ông S đã nộp và chi xong.
7. Về án phı
́
dân sự sơ thâ
̉
m:
Ông Nguyễn Văn S phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí
thẩm. Chuyển 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí ông S đã nộp
theo biên lai thu số 0005930 ngày 28/12/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Thới Lai, thành phố Cần Thơ, thành án phí nên ông S không phải nộp thêm.
Ông Nguyễn Văn S được nhận lại 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền
tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0005314 ngày 05/9/2023 tại Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ.
Ông Nguyễn Văn H được nhận 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm
ứng án phí thẩm theo biên lai thu số 0005038 ngày 10/3/2023 tại Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ.
Ông Nguyễn Văn D được nhận 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền tạm
ứng án phí thẩm theo biên lai thu số 0005039 ngày 10/3/2023 tại Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ.
8/. Về án phí dân sự phúc thẩm: Không ai phải chịu.
Ông Nguyễn Văn S được nhận lại 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí phúc
thẩm đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Thới Lai theo Biên lai thu tạm ứng
án phí, lệ phí Tòa án số 004453 ngày 14/10/2024.
9/. Bản án phúc thẩm có hiệu lực thi hành kể từ ngày được tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
13
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định c Điều 6, 7a, 7b 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 của Luật thi hành
án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND. TPCT;
- TAND H Thới Lai;
- THADS H Thới Lai;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XPHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Võ Bảo Anh
Tải về
Bản án số 240/2025/DS-PT Bản án số 240/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 240/2025/DS-PT Bản án số 240/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất