Bản án số 231/2024/DS-ST ngày 06/08/2024 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 231/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 231/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 231/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 231/2024/DS-ST ngày 06/08/2024 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Đầm Dơi (TAND tỉnh Cà Mau) |
Số hiệu: | 231/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 06/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ông Nguyễn Văn P khởi kiện ông Nguyễn Văn P |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
——————————
Bản 231/2024/DS-ST
Ngày 06 - 8 - 2024
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
———————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Hồ Ngọc Yến
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Tạ Thanh Bự
Bà Phạm Thị Hà
- Thư ký phiên tòa: Bà Phạm Cẩm Tú là Thư ký Toà án nhân dân huyện Đm
D.
Ngày 06 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ D xét xử sơ
thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 561/2024/TLST-DS ngày 05 tháng 10 năm
2024 về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 249/2024/QĐXXST-DS ngày 24 tháng 6 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:
+ Ông Nguyễn Văn P, sinh năm 1972; Địa chỉ: Ấp T L B, xã T D, huyện Đ
D, tỉnh Cà Mau (có mặt).
+ Bà Tô Thuý H, sinh năm 1970; Địa chỉ: Ấp T L B, xã T D, huyện Đ D,
tỉnh Cà Mau (có mặt).
- Bị đơn:
+ Ông Nguyễn Thanh P, sinh năm 1976; Địa chỉ: Ấp T T, xã T Dt, huyện Đ
D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
+ Bà Lê Thị N, sinh năm 1978; Địa chỉ: Ấp T T, xã T D, huyện Đ D, tỉnh
Cà Mau (vắng mặt).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên qua:
+ Ông Bùi Việt Tốt; Địa chỉ: Ấp Đ T A, xã T D, huyện Đ D, tỉnh Cà Mau
(vắng mặt).
+ Ông Nguyễn Thanh H; Địa chỉ: Ấp T T, xã T D, huyện Đ D, tỉnh Cà Mau
(vắng mặt).
2
+ Bà Huỳnh Thị Đ; Địa chỉ: Ấp T T, xã T D, huyện Đ D, tỉnh Cà Mau (vắng
mặt).
+ Cháu Nguyễn Thuỳ L; Địa chỉ: Ấp Tân Trung, xã T Dt, huyện Đ D, tỉnh
Cà Mau (vắng mặt).
+ Nguyễn Yến Linh; Địa chỉ: Ấp T T, xã T D, huyện Đ D, tỉnh Cà Mau
(vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện cũng như tại phiên toà sơ thẩm nguyên đơn ông Nguyễn
Văn P và bà Tô Thuý H thống nhất trình bày:
Vào ngày 21/01/2021 ông Pvà bà H có nhận thế chấp của ông P và bà N
diện tích đất 144m
2
, với giá 150.000.000 đồng, đất toạ lạc tại ấp T T, xã T D,
huyện Đ D. Thời hạn thế chấp là 04 năm, sau khi thế chấp ông Phong và bà Hằng
không ở trên phần đất mà cho ông Phương và bà Non thuê lại mỗi tháng 5.000.000
đồng. Nay ông P và bà H yêu cầu huỷ hợp đồng thế chấp ngày 21/01/2021 giữa
ông P, bà H với ông P, bà N, yêu cầu ông P và bà N có trách nhiệm trả cho ông
Phong, bà Hằng số tiền 150.000.000 đồng.
Đối với bị đơn ông Nguyễn Thanh P và bà Lê Thị N: Quá trình Toà án
triệu tập ông, bà vắng mặt không lý do.
Đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Bùi Việt T, ông
Nguyễn Thanh H, bà Huỳnh Thị Đ, chị Nguyễn Thuỳ L và chị Nguyễn Yến L:
Quá trình Toà án triệu tập vắng mặt không lý do.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tung: Ông Nguyễn Thanh P, bà Lê Thị N, ông Bùi Việt T, ông
Nguyễn Thanh H, bà Huỳnh Thị Đ, chị Nguyễn Thuỳ L và chị Nguyễn Yến L đã
được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa. Do đó, căn cứ điểm b
khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt các đương
sự là đúng quy định pháp luật.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của ông P, bà H thấy rằng: Hợp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất giữa ông P, bà H với ông P, bà N thực tế có xảy ra được Trưởng
ấp T T, xã T D xác nhận, về hình thức hợp đồng thế chấp chưa đảm bảo đúng quy
định pháp luật. Theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 179 Luật đất đai quy định
cá nhân và cá nhân được quyền thế chấp quyền sử dụng đất với nhau,tuy nhiên
việc đăng ký thế chấp là quyền sử dụng đất phải được đăng ký theo quy định tại
khoản 1 Điều 298 Bộ luật dân sự và khoản 3 Điều 188 Luật đất đai. Do đó việc
ông Phong, bà Hằng ký hợp đồng thế chấp để đảm bảo khoản vay nhưng không
đăng ký giao dịch bảo đảm ở cơ quan có thẩm quyền là không đúng quy định pháp
luật. Từ những phân tích trên, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Phong, bà
Hằng tuyên bố hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất giữa ông Phong, bà Hằng với
ông Phương, bà Non lập ngày 21/01/2021 là vô hiệu. Buộc ông Phương, bà Non có
trách nhiệm trả cho ông Phong, bà Hằng số tiền 150.000.000 đồng. Đối với tiền
thuê đất ông P, bà H không đặt ra nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
3
[3] Đối với bị đơn và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Mặc dù đã biết
được nội dung, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nhưng không có ý kiến, không
đưa ra chứng cứ chứng minh. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ theo những chứng cứ
đã thu thập được có trong hồ sơ vụ án để xét xử là phù hợp với khoản 4 Điều 91
của Bộ luật tố tụng dân sự.
[4] Về chi phí tố tụng: Ông P và bà N phải chịu theo quy định của pháp luật.
[5 ] Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông P và bà N phải chịu theo quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 2 Điều
227 khoản 4 Điều 91 và Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 122, 123, 131,
khoản 1 Điều 298, Bộ luật dân sự; Điểm g khoản 1 Điều 179, khoản 3 Điều 188
Luật Đất đai; Nghị quyết số 326/2016/ UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn Phong, bà Tô
Thuý Hằng. Tuyên bố hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất lập ngày 21/01/2022
giữa ông Nguyễn Văn P, bà Tô Thuý H với ông Nguyễn Thanh P, bà Lê Thị N là
vô hiệu. Buộc ông Nguyễn Thanh P và bà Lê Thị N có trách nhiệm trả cho ông
Nguyễn Văn P, bà Tô Thuý H số tiền 150.000.000 đồng (một trăm năm mươi triệu
đồng).
Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu người
phải thi hành án chậm thi hành khoản tiền trên, thì hàng tháng người phải thi hành
án còn phải chịu thêm khoản lãi suất chậm thi hành theo mức lãi suất chậm thực
hiện nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự tương ứng
số tiền và thời gian chậm thi hành.
Về chi phí tố tụng: Ông Nguyễn Văn P và bà Tô Thuý H đã dự nộp
2.000.000 đồng (đã đối chiếu và thanh toán xong). Ông Nguyễn Văn Phương và bà
Lê Thị N phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Ông Phương và bà Non có
trách nhiệm nộp số tiền trên tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi để
hoàn trả cho ông P và bà H.
Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Nguyễn Văn P và bà Tô Thuý H không phải
chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả lại cho ông P, bà H 4.050.000 đồng (bốn triệu
không trăm năm mươi nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo
biên lai số 0000454, 0000455 ngày 05 tháng 10 năm 2023 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Đ D.
Ông Nguyễn Văn P và bà Lê Thị N phải chịu 7.500.000 đồng (bảy triệu năm
trăm nghìn đồng).
4
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có
mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Đ D;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ D;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(ĐÃ KÝ)
Hồ Ngọc Yến
Nơi nhận:
- Đương sự;
- Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Đầm Dơi;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trương Minh Thịnh
5
Tải về
Bản án số 231/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 231/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 19/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 16/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 06/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 05/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 22/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 21/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 20/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 16/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 13/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 07/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 16/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 10/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 24/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 20/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm