Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST ngày 08/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 23/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST ngày 08/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 9 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng
Số hiệu: 23/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/09/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Mâu thuấn gia đình
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 9 – HẢI PHÒNG
Bản án số: 23/2025/HNGĐ- ST
Ngày: 08- 9 - 2025
V/v “Ly hôn, tranh chấp nuôi
con khi ly hôn "
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 9 – HẢI PHÒNG
- Thành phần Hi đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Thu Hằng.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Hoàng Văn Mùi và ông Dương Văn Sinh.
- Thư ký phiên tòa: Bà Mạc Thị Thuỷ- Thư ký Tòa án nhân dân khu vực
9 - Hải Phòng
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
khu vực 9 Hải Phòng tham gia
phiên toà: Thị Hương - Kiểm sát viên.
Ngày 08 tháng 9 năm 2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 9 Hải
Phòng xét xử thẩm công khai
vụ án dân sự thụ số 220/2025/TLST- HNGĐ
ny 06 tháng 6 m 2025 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 10/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 29
tháng 7 năm 2025 Quyết định hoãn phiên toà số 07/2025/QĐST-HNGĐ ngày
14 tháng 8 m 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Cao Thị Kim L, sinh ngày 08-8-1998.
Căn cước công dân số 030198000xxx do Cục cảnh sát quản lý hành chính
về trật tự xã hội cấp ngày 10-8-2021.
Địa chỉ: Tổ dân ph Đại, phường Lê Đại Hành, thành ph Hải Phòng.
(Vắng mặt, có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa).
- Bị đơn: Anh Bùi Trí T, sinh ngày 31-10-1995.
Căn cước công dân số 030095000xxx do Cục cảnh sát quản lý hành chính
về trật tự xã hội cấp.
Nơi ĐKHKTT: T n ph Đi, phường Đi Hành, tnh ph Hải Phòng.
(Vắng mặt ).
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 06-6-2025 trong quá trình gii quyết v
án, nguyên đơn là chị Cao Thị Kim L trình bày:
Chị và anh T được tự do tìm hiểu, tự nguyện kết hôn. Ngày 08-11-2018 anh
chị có đăng kết hôn tại UBND phường An Lạc, thành phố Chí Linh, tỉnh Hải
Dương (nay là phường Lê Đại Hành, thành phố Hải Phòng). Sau khi kết hôn vợ
chồng chung sống tại khu dân cư Đại, phường An Lạc, thành phố Chí Linh, tỉnh
Hải Dương (nay là tổ dân phố Đại, phường Lê Đại nh, thành phố Hải
Phòng). Vchồng chung sống hạnh phúc đến năm 2020 phát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân do anh T làm thợ sơn theo công trình thường xuyên xa nhà.
Năm đầu vợ chồng vẫn liên lạc với nhau nhưng sau đó anh T thay số điện thoại,
chị không thể liên lạc được với anh T. Đầu năm 2025 gia đình chị việc anh T
liên lạc để hỏi thăm sau lần đó vợ chồng ít liên lạc với nhau nữa. Mỗi lần
điện thoại chị hỏi tại sao anh T không về nhà, anh T trả lời quanh co bận
công việc trong khi đó anh cũng không hỗ trợ chị kinh phí để nuôi các cháu. Chị
nghi ngờ anh T không còn chung thủy với chị, vợ chồng ly thân từ đó đến nay.
Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, vợ chồng không đoàn tđược,
chị đề nghị Toà án giải quyết cho chị được ly hôn với anh T.
Về con chung: Anh chị 01 con chung là i T Bảo, sinh ngày 22-02-2019
đang do chị ni ng. Ch nguyện vọng được tiếp tục ni cu Bảo t
nguyện không yêu cầu anh T phải cấp ỡng ni con chung với chị. Nghnghiệp
của ch go viên ti tng mầm non Nn Hu, thu nhập trungnh 8.000.000
đồng/tháng, thời gian m việc giờ nh cnh. Ch sống cùng bố mẹ đchị, ông bà
làm công nn, có nhà rộng rãi, đủ ch cho chị và con ở. Nếu chị được ni cháu
Bảo ông bà s hỗ trch chăm c, nuôi ỡng cu Bo.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Biên bản ghi lời khai của ông Cao Văn Biên (bố mẹ đẻ của chCao Thị
Kim L): Ông bố đẻ của chị L, năm 2018 chị L kết hôn với anh T. Hai gia đình
tổ chức dám cưới theo phong tục của địa phương. Sau kết hôn chị L anh T
chung sống cùng với vợ chồng ông tại t dân phố Đại, phường Đại Hành,
thành phố Hải Phòng. Quá trình chị L và anh T chung sống có xảy ra mâu thuẫn.
Nguyên nhân là do anh T không quan tâm đến gia đình vợ con. Nghề nghiệp của
anh T thợ sơn nên thường đi làm xa nhà. Cuối năm 2019 anh T đi làm xa nhà
đến Tết đầu năm 2020 anh T về nhà ăn tết xong lại đi từ đó đến nay không về
chung sống với chị L. Từ khi đi anhT không quan tâm đến vợ con nhà, không
gửi tiền về hỗ trợ chị L nuôi con mà thậm chí còn gọi điện cho chị L để xin tiền.
Hiện tại anh T đã chấm dứt liên lạc với chị L gia đình nhà ông nhiều năm
nay. Chị L anh T 01 con chung, hai mẹ con chị L đang sống tại nhà ông.
Gia đình nhà rộng rãi, đủ điều kiện cho mẹ con chị L chung sống cùng với
gia đình ông. Quá trình anh T chị L sống ly thân, vchồng ông bà hỗ trợ chị
L cả về thời gian và kinh tế để nuôi cháu Bảo. Nay chị L xin ly hôn anh T
nguyện vọng được tiếp tục nuôi con chung ông đề nghị Tòa án giải quyết cho
3
chị L được ly hôn, được nuôi con. Ông strách nhiệm hỗ trợ chăm sóc
cháu.
Biên bản c minh với tổ dân phố Đại, phường Đạinh, thành phố Hải
Phòng: ChCao Thị Kim L anh Bùi Trí T công dân đăng hộ khẩu
thường trú tại tổ n phố Đại, phường Đại Hành, thành ph Hải Phòng.
Nguyên nhân mâu thuẫn của anh chị địa phương không biết. Hiện tại anh T không
về địa phương chung sống với chL. Anh T và chị L có 01 con chung đang do ch
L trực tiếp nuôi dưỡng. Chị L là giáo viên mầm non có thu nhập ổn định làm việc
giờ hành chính nên có đủ điều kiện nuôi con. Nay chị L làm đơn xin ly n anh
T đ nghTòa án n cứ vào nguyện vọng của c n quy định pp luật
để giải quyết.
Công văn số 1857 ngày 20-6-2025 của Phòng quản xuất nhập cảnh
công an tỉnh Hải Dương: Anh Bùi Trí T thông tin như công văn lần gần nhất
xuất cảnh ngày 19-01-2016 qua sân bay Nội Bài bằng hộ chiếu số C0884098,
nhập cảnh vào ngày 06-8-2017 qua sân bay Tân Sơn Nhất.
Anh Bùi Trí T đã được Toà án niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng của
Toà án nhưng không đến Toà án làm việc cũng như không văn bản trình bày
ý kiến về yêu cu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên toà:
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tn theo pháp luật tố tụng của Thẩm
pn, Hội đồng t xử, Thư phiên a của nguời tham gia tố tụng trong quá
tnh gii quyết vụ án k từ khi thụ lý cho đến truc thời điểm Hội đồng xét xử nghị
án và pt biểu ý kiến v việc giải quyết ván. Đề nghHội đồng t xử: Áp dụng
khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Lut Hôn nhân và gia
đình; khoản 4 Điu 147, khoản 1 Điu 227, khoản 1 Điu 228 BLut tố tụng dân
sự ; Luật phí và lệ phí; Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
y ban tng vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
sdụng án p và lệ phí Tòa án;
- Quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Cao Thị Kim L được ly hôn anh Bùi T
T.
- Về con chung: Giao con chung là Bùi Trí Bảo, sinh ngày 22-02-2019 cho
chị L tiếptrực tiếp nuôi dưỡng. Chấp nhận sự tự nguyện của chL không yêu cầu
anh T phải cấp dưỡng nuôi con chung với chị.
- Về tài sản chung: không đặt ra giải quyết.
- Án phí: Chị Cao Thị Kim L phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự
thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
4
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ kết quả xét hỏi, tranh tụng tại phiên tòa, đối chiếu với các quy
định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng :
Về thẩm quyền giải quyết: Chị Cao Thị Kim L khởi kiện xin ly hôn đối
với anh Bùi Trí T trú tại tổ dân phố Đại, phường Lê Đại Hành, thành phố Hải
Phòng nên ván thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 9
thành phố Hải Phòng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều
35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về sự có mặt của người tham gia tố tụng: Chị Cao Thị Kim L đã được tòa
án triệu tập hợp lệ nhưng xin vắng mặt tại phiên tòa anh Bùi Trí T vắng mặt
không do nên căn cứ vào điểm b khoản 1 Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ
luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành giải quyết theo quy định của pháp
luật.
[2]. Vquan hệ hôn nhân: Chị Cao Thị Kim L anh Bùi Trí T kết hôn
t nguyn và có đăng ký kết hôn nên quan h hôn nhân ca anh ch là hợp
pp. Quá trình chung sống v chồng phát sinh mâu thuẫn và ly thân không
còn quan tâm đến nhau. Anh T đã được triệu tập hợp lệ, biết việc Tòa án đang
giải quyết vụ án nhưng không đến Tòa án làm việc, không có biện pháp hàn gắn
tình cảm vợ chồng. Kết quả thu thập chứng cứ của Tòa án cũng thể hiện chị L và
anh T ly thân từ cuối năm 2020 mỗi người tự ổn định cuộc sống riêng không thể
đoàn tụ được. Như vậy Hội đồng xét xử thấy rằng anh chị vi phạm nghiêm trọng
quyền, nghĩa vụ của vợ chồng làm cho hôn nhân đã lâm vào trình trạng trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được
nên cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Cao Thị Kim L phợp quy
định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[3]. Vcon chung: Chị L anh T 01 con chung Bùi Trí Bảo, sinh
ngày 22-02-2019 đang do chị L trực tiếp nuôi dưỡng. Chị L nguyện vọng
được tiếp tục nuôi dưỡng con chung và tự nguyện không yêu cầu anh T phải cấp
dưỡng nuôi con chung với chị. Xét thấy cháu Bảo còn nhỏ, đang học tập và sinh
sống ổn định cùng với chị L. Chị L công việc, thu nhập ổn định, điều kiện
chỗ cũng đảm bảo. Thời gian làm việc giờ hành chính nên chị nhiều thời
gian để nuôi dưỡng và chăm sóc cháu. Bố mẹ chị L cũng hỗ trợ trong việc chăm
sóc. Xét điều kin của ch L và đ đm bảo quyn li của con chung Hội
đồng xét x xét thấy cn gi nguyên vic nuôi dưỡng như hin ti đm bảo
s n đnh theo Điều 6 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16-5-2024
Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình.
V cp ng: Ch Cao Thị Kim L kng yêu cu anh T phải cp dưng nuôi
con chung vi ch. Xét thy đây là s tự nguyn ca ch L nên cần đưc chấp nhận.
[4]. Về tài sản chung: Chị Cao Thị Kim L không yêu cầu Toà án giải
quyết nên không đặt ra giải quyết.
5
[5]. Về án phí: Yêu cầu khởi kiện của ch Cao Thị Kim L được chấp nhận
nên chị L phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật
dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản
1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2
Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 238; Điều 147 Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố
tụng dân sự; Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16-5-2024 của Hội đồng
thẩm phán Toà án nhân dân tối cao Hướng dẫn áp dụng một số quy định của
pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân gia định; Nghị quyết
326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
- Về quan h n nhân: X cho ch Cao Th Kim L đưc ly hôn anh
i Trí T.
- V con chung: Giao con chung là Bùi Trí Bảo, sinh ngày 22-02-2019
cho ch L tiếp tc trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con chung trưởng thành
đ18 tuổi hoc đến khi có s thay đi khác. ChL t nguyện không yêu cầu
anh T phải cp ng nuôi con chung vi ch.
Anh Bùi Trí T có quyền, nghĩa v thăm nom con chung mà không ai
được cản tr.
- V tài sn chung: Kng xem t giải quyết.
Về án phí: Chị Cao Thị Kim L phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự
thẩm ly hôn. Đối trừ với số tiền 300.000 đồng chị L đã nộp tạm ứng án theo
Biên lai thu tạm ứng án phí, lphí Toà án số 0002753 ngày 06-6-2025 của Chi
cục thi hành án dân sự thành phố Chí Linh.
Về quyền kháng cáo: Chị Cao Th Kim L anh Bùi Trí T quyền
kháng o bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày
bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
-VKSND khu vực 9 - Hải Phòng;
- Đương sự;
- UBND P. Lê Đại Hành-TP. Hải Phòng.
- Thi hành án dân sự TP.Hải Phòng;
- Lưu hồ sơ, Tòa án.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thị Thu Hằng
6
Tải về
Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất