Bản án số 23/2020/DS-ST ngày 24/07/2020 của TAND huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 23/2020/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 23/2020/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 23/2020/DS-ST ngày 24/07/2020 của TAND huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện U Minh Thượng (TAND tỉnh Kiên Giang) |
| Số hiệu: | 23/2020/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 24/07/2020 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | vụ án giữa U và P |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN U MINH THƯỢNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số:23/2020/DS-ST
Ngày: 24/7/2020.
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U MINH THƯỢNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Cẩm Loan.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Hoàng Hổ
2. Ông Lâm Tấn Đạt
- Thư ký phiên tòa: Bà Trần Thị Tú Nguyên – Thư ký Tòa án nhân dân
huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang
tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Kiều Hoa, Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 7 năm 2020, tại phòng xử án Tòa án nhân dân huyện U
Minh Thượng, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 238/2019/TLST-DS,
ngày 30 tháng 12 năm 2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 27/2020/QĐXXST-DS, ngày 03 tháng 7 năm 2020 giữa các
đương sự:
1/ Nguyên đơn: Ông Nguyễn VănU, sinh năm 1980.
Địa chỉ: Ấp Minh Kiên, xã Minh Thuận, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên
Giang.
2/ Bị đơn: Bà Đặng Kiên P, sinh năm 1966.
Nơi ĐKHKTT: Ấp Minh Dũng, xã Minh Thuận, huyện U Minh Thượng,
tỉnh Kiên Giang.
Địa chỉ tạm trú: Ấp Minh Kiên, xã Minh Thuận, huyện U Minh Thượng,
tỉnh Kiên Giang.
(Các đương sự có mặt tại phiên tòa)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Theo đơn khởi kiện đề ngày 18 tháng 11 năm 2019 và các lời khai tại
Tòa án nguyên đơn ông Nguyễn VănU (sau đây gọi là ôngU) trình bày:
Ngày 23/12/2017 âl ôngU có cho bà Đặng Kiên P (sau đây gọi là bà P) mượn
2
20.000.000 đồng, khi cho mượn không có làm giấy tờ gì, không có thỏa thuận lãi
suất. Bà P trả nhiều lần tổng cộng là 1.500.000 đồng.
Nay ôngU yêu cầu bà P trả số tiền còn lại là 18.500.000 đồng, ôngU không
yêu cầu tính lãi suất.
2. Theo Bị đơn bà Đặng Kiên P trình bày:
Ngày 26/12/2017 âl bà P có mượn của ôngU 20.000.000 đồng, khi cho mượn
không có làm giấy tờ gì, không có thỏa thuận lãi suất. Bà P trả nhiều lần tổng cộng
18.500.000 đồng (từ ngày 20/9/2018 al đến tháng 10/2019). Khi bà P trả tiền cho
ôngU không có làm biên nhận.
Nay bà P đồng ý trả cho ôngU là 1.500.000 đồng.
3. Tài liệu chứng cứ do các đương sự cung cấp và Tòa án thu thập gồm
có:
01 Biên bản hòa giải ở cơ sở ngày 20/6/2018 (photo), 02 bản tự khai, 01
danh sách đề ngày 29/8/2018al nội dung là danh sách trả tiền ký tên Hồ, 01 giấy
xác nhận do bà Đặng Kiên P cung cấp đề ngày 15/6/2020, 02 biên bản lấy lời
khai.
Tại phiên tòa, nguyên đơn ôngU yêu cầu bà P trả 18.500.000 đồng.
Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát: Về thủ tục tố tụng từ khi thụ lý vụ án
đến khi xét xử sơ thẩm Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những
người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân
sự. Về nội dung: chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bà P
trả cho ôngU 18.500.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về nội dung vụ án: Xét yêu cầu của nguyên đơn đòi bị đơn trả tiền vay
là 18.500.000 đồng. Hội đồng xét xử nhận thấy: Ngày 23/12/2017 âl ôngU có cho
bà P vay không có lãi là 20.000.000 đồng, khi vay hai bên không có làm thành văn
bản, không có thỏa thuận lãi suất. Lời trình bày của nguyên đơn được bị đơn thừa
nhận, căn cứ Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử xác định
bà P có vay tiền không lãi suất của ôngU là 20.000.000 đồng. ÔngU trình bày bà P
trả nhiều lần tổng cộng được 1.500.000 đồng. Nay ôngU yêu cầu bà P trả số tiền còn
lại là 18.500.000 đồng, ôngU không yêu cầu tính lãi suất.
Bà P cho rằng, bà P đã trả nợ cho ôngU nhiều lần từ ngày 20/9/2018 al đến
tháng 10/2019 nhưng trả không liên tục, trả góp hằng ngày mỗi ngày 200.000 đồng,
có khi trả 100.000 đồng được tổng cộng là 18.500.000 đồng. Bà P đồng ý trả cho
ôngU số tiền còn lại là 1.500.000 đồng. Tại biên bản hòa giải ngày 19/02/2020 bà
P cho rằng bà có danh sách theo dõi việc trả nợ cho ôngU nhưng ôngU không có
ký tên, ngày 24/4/2020 Tòa án ra quyết định yêu cầu bà P cung cấp tài liệu, chứng
3
cứ bà P trả nợ cho ôngU nhưng bà P không cung cấp cho Tòa án. Bà P không có
chứng cứ gì chứng minh là bà P đã trả cho ôngU số tiền 18.500.000 đồng căn cứ
khoản 2 và khoản 4 Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự HĐXX không có cơ sở chấp
nhận.
[2]. Xét về lãi suất: Nguyên đơn ôngU không yêu cầu tính lãi suất nên
HĐXX không xem xét.
[3] . Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà P phải chịu tiền án phí là 18.500.000
đồng x 5% = 925.000 đồng.
Hoàn trả cho ông Nguyễn VănU số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 460.000
đồng theo biên lai thu số 0003161, ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện U Minh Thượng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Điều 466, khoản 2 Điều 468, khoản 1 Điều 470 Bộ luật dân sự;
khoản 2, 4 Điều 91, Điều 92, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2
Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc Hội quy án phí và lệ phí Tòa án;
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn VănU
đối với bị đơn bà Đặng Kiên P về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
2. Buộc bà Đặng Kiên P trả cho ông Nguyễn VănU tổng số tiền vay gốc
còn lại là 18.500.000 đồng (Mười tám triệu năm trăm nghìn đồng).
Khi bản án có hiệu lực pháp luật và có đơn yêu cầu thi hành án của người
được thi hành án (đối với khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho
đến khi thi hành án xong số tiền phải thi hành án, hàng tháng bên phải thi hành
án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
3. Án phí dân sự sơ thẩm: Buộc bà Đặng Kiên P phải chịu tiền án phí là
925.000 đồng (chín trăm hai mươi lăm nghìn đồng).
Hoàn trả cho ông Nguyễn VănU số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 460.000
đồng (bốn trăm sáu mươi nghìn đồng) theo biên lai thu số 0003161, ngày 27 tháng
12 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện U Minh Thượng.
4. Quyền kháng cáo: Các đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7 và Điều 9
4
Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự”.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Tòa án nhân dân tỉnh KG; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Viện kiểm sát nhân dân huyện UMT;
- Chi cục Thi hành án DS huyện UMT;
- Các đương sự;
- Lưu hs.
Nguyễn Thị Cẩm Loan
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 11/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 08/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 03/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 03/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 26/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 26/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 26/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm