Bản án số 224/2024/DS-ST ngày 16/09/2024 của TAND huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 224/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 224/2024/DS-ST ngày 16/09/2024 của TAND huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tân Châu (TAND tỉnh Tây Ninh)
Số hiệu: 224/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp dân sự về yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN CHÂU, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa:Phạm Hồng Hà.
Các Hội thẩm nhân dân:
- Ông Phạm Tấn Lợi;
- Ông Trần Hữu Tiến.
- Thư phiên tòa: Đỗ Tuyết Nhung Thư Tòa án nhân dân huyện
Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh tham
gia phiên tòa: Trần Thị Thái Thanh - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 9 năm 2024, tại trụ sTòa án nhân dân huyện Tân Châu, tỉnh
Tây Ninh t xử thẩm công khai vụ án thụ số: 211/2024/TLST-DS ngày 26
tháng 4 năm 2024 về việc “Tranh chấp dân sự về yêu cầu tuyên bố hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệutheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
253/2024/QĐXXSTDS ngày 14 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Anh Trần T, sinh năm 1983 chị Dương Kim P, sinh năm
1982; cùng trú tại: Tổ 5, khu phố 1, phường H, thị T, tỉnh Tây Ninh, vắng
mặt.
Người đại diện hợp pháp của anh Trần T chị Dương Kim P: Nguyễn
Thị H; sinh năm 1967; HKTT: Khu phố 3, phường Đ, Quận X, Thành phố Hồ Chí
Minh; hiện trú tại: Tổ 4, khu phố 4, thị trấn C, huyện TC, tỉnh Tây Ninh,
người đại diện theo uỷ quyền (văn bản uỷ quyền ngày 25/4/2024), vắng mặt.
Bị đơn:
Ông Phạm Văn Đ, sinh năm 1974; trú tại: Ấp P, H, huyện C, tỉnh Tây
Ninh, vắng mặt.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TÂN CHÂU
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 224/2024/DSST
Ngày: 16/9/2024
V/v tranh chấp dân sự về yêu cầu
tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất vô hiệu
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
2
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ngô Thị K, sinh năm 1977; trú
tại: Ấp P, xã H, huyện C, tỉnh Tây Ninh, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 27/4/2024 các lời khai trong quá trình giải quyết
vụ án, nguyên đơn anh Trần T, chị Dương Kim P người đại diện hợp pháp
của nguyên đơn là bà Nguyễn Thị H trình bày:
Vào ngày 07/02/2024 anh T, chị P nhận chuyển nhượng của ông Phạm Văn
Đ phần đất diện tích 595m
2
, ngang 07m, dài 85m, thuộc một phần thửa đất số 13, tờ
bản đồ số 62, diện tích 4195,2m
2
, đất tọa lạc tại ấp P, H, huyện C, tỉnh Tây
Ninh. Giá chuyển nhượng 600.000.000 đồng, anh chị đã giao đủ tiền cho ông Đ
biên bản bàn giao nhận đất tiền vào ngày 07/02/2024. Khi nhận chuyển
nhượng ông Đ nói với anh chị giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ông Đ đang
cầm cố cho người khác nên hai bên thỏa thuận sau một tháng ông Đ có trách nhiệm
làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho anh chị. Tuy nhiên đến hạn ông
Đ không thực hiện nội dung thỏa thuận.
Hiện trạng đất chuyển nhượng đất trống, sau khi giao nhận đất các bên
không tiến hành cắm ranh hiện trạng đất, không xác định tứ cận phần đất. Sau khi
khởi kiện anh T, chị P mới biết phần đất nhận chuyển nhượng hiện nay thuộc một
phần thửa đất số 511, tbản đồ s62, diện tích 1089,8m
2
do ông Phạm Văn Đ và
Ngô Thị K cùng đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hiện nay
phần đất trên đang bị Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Tây Ninh tạm dừng
việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản do ông
Phạm Văn Đ có nghĩa vụ thi hành án đối với người khác.
Do hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa anh T, chị P và ông Đ
không thể thực hiện được nên anh, chị yêu cầu tuyên hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất diện tích 595m
2
, ngang 7m x dài 85m, thuộc một phần thửa 13,
tờ bản đồ 62, diện tích 4195,2m² (nay thuộc một phần thửa 511, tờ bản đồ s62,
diện tích 1089,8m
2
), đất tọa lạc tại ấp P, H, huyện C, tỉnh Tây Ninh lập ngày
07/02/2024 giữa anh Trần Lê T, chị Dương Kim P và ông Phạm Văn Đ vô hiệu
Yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng hiệu buộc ông Đ trả lại cho
anh chị số tiền đã nhận 600.000.000 đồng. Ngoài ra không yêu cầu gì khác.
Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt các văn bản ttụng và triệu tập
hợp lệ ông Phạm Văn Đ Ngô Thị K nhưng các đương sự không đến Tòa án
làm việc, không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa:
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt.
Ông Phạm Văn Đ, Ngô Thị K đã được Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ
hai nhưng vắng mặt tại phiên toà không có lý do.
3
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh phát biểu ý
kiến:
+ Về việc tn theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên toà và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi
thụ lý cho đến trưc thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án đã tuân thủ theo trình tự
thủ tục, thực hiện đầy đủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
+ Về việc giải quyết vụ án: Đề nghHội đồng xét xử căn cứ các Điều 117,
123, 131 Bộ luật Dân sự; Điều 188 Luật đất đai năm 2013; Điều 147, 157, 165 Bộ
luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tuyên bố giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất diện tích ngang 7m x
dài 85m thuộc một phần thửa 13, tờ bản đồ 62, diện tích 4195,2m² tọa lạc tại ấp P,
H, huyện C, tỉnh Tây Ninh ngày 07/02/2024 giữa ch Dương Kim P, anh Trần
Lê T với ông Phạm văn Đ vô hiệu.
Buộc ông Phạm Văn Đ trả lại số tiền 600.000.000 đồng cho ch Dương Kim P,
anh Trần Lê T.
- Án phí, chi phí tố tụng đương sự chu theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên
tòa căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát,
xét thấy:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp, thẩm quyền giải quyết: Anh Trần Lê T và
chị Dương Kim P khởi kiện yêu cầu tuyên bố hợp chuyển nhượng quyền sử dụng
đất giữa anh T, chị P ông Phạm Văn Đ vô hiệu. Căn cứ khoản 3 Điều 26,
điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội
đồng xét xxác định quan hpháp luật là tranh chấp dân sự vyêu cầu tuyên bố
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hiệu, vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.
[2] Về việc vắng mặt của đương sự: Ông Phạm Văn Đ Ngô Thị K đã
được Tòa án triệu tập hợp llần thhai nhưng vắng mặt tại phiên tòa không
do; Nguyễn Thị H đơn xin xét xử vắng mặt nên căn cứ khoản 1, khoản 3
Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt
ông Đ, K và bà H.
[3] Nội dung khởi kiện: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu tuyên bố hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất diện tích 595m
2
, ngang 7m x dài 85m thuộc một
phần thửa 13, tờ bản đồ 62, diện ch 4195,2m² (nay thuộc một phần thửa 511, tờ
4
bản đồ số 62, diện tích 1089,8m
2
) đất tọa lạc tại ấp P, xã H, huyện Tân C, tỉnh Tây
Ninh giữa anh T, chị P ông Đ là hiệu. Theo quy định tại Điều 91 của Bộ luật
Tố tụng dân sự, nếu phản đối yêu cầu của người khác đối với mình thì phải thể
hiện bằng văn bản cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng
minh cho sự phản đối đó. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn
bản tố tụng đã nhiều lần triệu tập hợp lệ ông Đ K nhưng các đương sự
không đến Tòa án làm việc. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào các tài liệu, chứng
cứ thu thập được trong hồ sơ vụ án để giải quyết.
[3.1] Xét hợp đồng chuyển nhượng quyn sdụng đất lập ngày 07/02/2024
giữa anh T, chị P và ông Đ: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được viết
tay thể hiện nội dung ông Đ đồng ý bán cho anh T, chị P phần đất diện tích 595m
2
,
ngang 07m, dài 85m, giá chuyển nhượng 600.000.000 đồng và ông Đ đã nhận tiền
đủ. Tại biên bản giao nhận tiền đất lập ngày 07/02/2024 giữa anh T, chị P
ông Đ thể hiện nội dung ông Đ giao cho anh T, chị P phần đất diện tích 595m
2
,
ngang 07m, dài 85m, thuộc thửa đất số 13, tờ bản đsố 62, diện tích 4195,2m
2
, đất
tọa lạc tại ấp P, H, huyện C, tỉnh Tây Ninh. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất giữa anh T, chP ông Đ không được công chứng, chứng thực theo quy
định của pháp luật, không thể hiện vị trí tứ cận của phần đất. Quá trình giải quyết
vụ án nguyên đơn xác định phần đất nhận chuyển nhượng hiện nay thuộc một phần
thuộc một phần thửa 511, tờ bản đồ số 62, diện tích 1089,8m
2
, đất tọa lạc tại ấp P,
H, huyện C, tỉnh Tây Ninh do ông Đ Ngô Thị K cùng đứng tên trên giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng khi lập hợp đồng nguyên đơn chỉ làm việc
và giao tiền cho một mình ông Đ. Mặt khác, ngày 29/11/2023, Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Tân Châu đã Quyết định số 27/QĐ-CCTHADS về việc tạm dừng
việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng đối với thửa đất số
511, tờ bản đồ số 62, diện tích 1089,8m² do ông Phạm Văn Đ Ngô Thị K
đứng tên theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ cấp GCN CS10650 do
Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Tây Ninh cấp ngày 27/4/2023, nhưng ngày
07/02/2024 ông Đ vẫn ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho anh T,
chị P là vi phạm quy định của pháp luật.
[3.2] Biên bản xác minh ngày 11/7/2024 tại Ủy ban nhân dân H thể hiện:
thửa đất số 13, tờ bản đồ số 62, diện tích 4195,2m
2
đã tách thành các thửa 358, 359,
360, 361 tờ bản đồ số 62. Thửa đất số 361 đã tách thành các thửa 509, 510, 511 t
bản đồ số 62.
[3.3] Từ những cơ sở trên, Hội đồng xét xử xét thấy Hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất giữa anh Trần T, chị Dương Kim P ông Phạm Văn Đ lập
ngày 07/02/2024 hiệu do vi phạm điều cấm của luật không tuân thủ quy
định về hình thức n sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Trần T
chị Dương Kim P về yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
diện tích 595m
2
, ngang 7m x dài 85m thuộc mt phần thửa 13, tờ bản đồ 62,
diện tích 4195,2m² (nay thuộc một phần thửa 511, t bản đồ số 62, diện ch
5
1089,8m
2
) đất tọa lạc tại ấp P, xã H, huyện C, tỉnh Tây Ninh lập ngày 07/02/2024
giữa anh Trần Lê T, chị Dương Kim P và ông Phạm Văn Đ vô hiệu.
[3.4] Giải quyết hậu quả của Hp đồng vô hiệu: Do Hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất giữa anh T, chị P ông Đ hiệu nên theo khoản 2 Điều 131
của Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Khi giao dịch dân sự hiệu thì các bên khôi
phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận”.
[3.4.1] Qua xemt, thẩm định tại ch định giá thể hiện phần đất anh T, chị P
nhận chuyển nhượng có một phần nằm trong n nhà ông Phạm n Đ đang trực tiếp
quản sử dụng. Nguyên đơn không trực tiếp quản lý, sử dụng phần đất nhận
chuyển nhượng n không có căn cbuộc nguyên đơn giao trả lại đất cho bị đơn.
[3.4.2] Buộc ông Phạm Văn Đ có nghĩa vụ hoàn trả cho anh T, chị P số tiền đã
nhận chuyển nhượng là 600.000.000 đồng.
Về thiệt hại chênh lệch giá: Hội đồng xét xử xét thấy giá trị đất tại thời điểm
chuyển nhượng đất cao hơn giá trị đất tại thời điểm định giá. Nguyên đơn không
yêu cầu bồi thường thiệt hại về chênh lệch giá trị đất nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
[4] Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa là căn cứ, phù hợp với quy định
của pháp luật nên Hội đng xét xử chấp nhận.
[5] Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ chi phí định giá tài sản: Do yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên ông Đ phải chịu 3.200.000 đồng
chi phí xem xét thẩm định tại chỗ định giá. Anh T chị P đã nộp tạm ứng
xong. Ông Đ có nghĩa vụ thanh toán lại cho anh T, chị P 3.200.000 đồng.
[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Trần Lê T và chị Dương Kim P không phải
chịu án phí dân sthẩm. Do yêu cầu khởi kiện của anh T chP được chấp
nhận nên ông Phạm Văn Đ phải chịu 28.300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm theo
quy định tại Điều 147 Bluật Tố tụng dân sự; Nghquyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 117, 119, 122, 123, 129, 131 500 của Bộ luật Dân sự;
Điều 167, 188 Luật đất đai năm 2013; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của anh Trần Lê T và chị Dương Kim
P với ông Phạm Văn Đ về việc “Tranh chấp dân sự về yêu cầu tuyên bố Hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu”.
Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất ngày 07/02/2024 giữa
anh Trần T, chị Dương Kim P ông Phạm Văn Đ đối với diện tích 595m
2
,
ngang 7m x dài 85m thuộc một phần thửa 13, tờ bản đồ 62, diện tích 4195,2m², nay
thuộc một phần thửa 511, tờ bản đồ số 62, diện tích 1089,8m
2
, Giấy chứng nhận
quyền sdụng đất số vào sổ cấp GCN CS10650 do Sở Tài nguyên Môi trường
6
tỉnh Tây Ninh cấp ngày 27/4/2023 cho ông Phạm Văn Đ bà Ngô ThK đứng
tên, đất tọa lạc tại ấp P, xã H, huyện C, tỉnh Tây Ninh là vô hiệu.
Buộc ông Phạm Văn Đ nghĩa vụ trả cho anh Trần T chị Dương Kim
P số tiền 600.000.000 (sáu trăm triệu) đồng.
Kể tngày đơn yêu cầu thi hành án của anh Trần T chị Dương Kim
P cho đến khi thi hành án xong, ông Phạm Văn Đ còn phải chịu khoản tiền lãi của
số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ
luật Dân sự năm 2015.
2. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá:
Ông Phạm Văn Đ phải chịu 3.200.000 đồng chi phí xem xét thẩm định tại chỗ
định giá. Anh Trần Lê T chị Dương Kim P đã nộp tạm ứng xong. Ông Phạm
Văn Đ nghĩa vụ thanh toán lại cho anh Trần Lê T, chị Dương Kim P stiền
3.200.000 (ba triệu hai trăm nghìn) đồng.
3. Về án phí: Ông Phạm Văn Đ phải chịu 28.300.000 (hai mươi tám triệu ba
trăm nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Anh Trần Lê T chDương Kim P không phải chịu án phí dân sthẩm,
hoàn trả cho anh Trần Lê T chDương Kim P số tiền tạm ứng án phí dân s
thẩm 300.000 (ba trăm nghìn) đồng đã nộp theo biên lai thu số 0006142 ngày
26/4/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn
15 ngày ktừ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không mặt
khi tuyên án mà có do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được
bản án hoặc bản án được niêm yết.
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND huyện Tân Châu;
- Chi cục THADS huyện Tân Châu;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ ().
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Phạm Hồng Hà
7
Tải về
Bản án số 224/2024/DS-ST Bản án số 224/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 224/2024/DS-ST Bản án số 224/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất