Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST ngày 07/03/2025 của TAND huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 06/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST ngày 07/03/2025 của TAND huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Cù Lao Dung (TAND tỉnh Sóc Trăng) |
Số hiệu: | 06/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 07/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Anh T ly hôn chị M |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CÙ LAO DUNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 06/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 07-3-2025
V/v ly hôn và tranh chấp về nuôi con khi ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÙ LAO DUNG, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Phước Tuấn.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Thành Tâm.
Bà Lê Thị Hồng Loan.
- Thư ký phiên tòa: Bà Triệu Hoàng Ngọc – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng
tham gia phiên tòa: Ông Đỗ Minh Hiền - Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cù Lao Dung,
tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 178/2024/TLST-HNGĐ
ngày 26 tháng 11 năm 2024 về việc ly hôn và tranh chấp về nuôi con khi ly hôn
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 03/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng
02 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Lý Văn T, sinh năm 2000.
Địa chỉ: Ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng. (có đơn đề nghị xét xử vắng
mặt).
- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Thúy M, sinh năm 2002.
Địa chỉ: Ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 20 tháng 5 năm 2024 và các lời khai trong quá
trình giải quyết vụ án nguyên đơn anh Lý Văn T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Vào cuối năm 2018, anh Lý Văn T và chị Nguyễn
Thị Thúy M tự nguyện sống chung, đến ngày 01/12/2020 anh T và chị M mới
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng theo quy định
của pháp luật. Sau khi chung sống, anh T và chị M chung sống hạnh phúc đến
tháng 06 năm 2022 phát sinh mẫu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng ý kiến trong

2
cuộc sống nên anh T và chị M không còn hạnh phúc, anh T và chị M1 sống ly thân
từ tháng 06 năm 2022 cho đến nay.
Về con chung: Trong thời gian chung sống anh Lý Văn T và chị Nguyễn
Thị Thúy M có 01 con chung tên Lý Tài L, sinh ngày 16/10/2019, hiện nay cháu L
đang chung sống với anh T.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
Nay anh T yêu cầu Tòa án giải quyết như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Anh Lý Văn T yêu cầu được ly hôn với chị Nguyễn
Thị Thúy M.
- Về con chung: Anh Lý Văn T yêu cầu nuôi con chung tên Lý Tài L, sinh
ngày 16/10/2019 cho đến khi thành niên, anh T không yêu cầu chị M cấp dưỡng
nuôi con chung.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã ban hành thông báo thụ lý vụ án số: 118/TB-
TLVA ngày 26 tháng 11 năm 2024 và đã tống đạt hợp lệ cho bị đơn chị Nguyễn
Thị Thúy M, nhưng chị M không có văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu
cầu khởi kiện của anh T. Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ đối với chị M để
tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa
giải nhưng chị M vắng mặt không có lý do, anh T có đơn yêu cầu Tòa án mở phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và không tiến hành hòa
giải nên Tòa án lập biên bản không tiến hành hòa giải được và cũng không có lời
khai của chị M trong hồ sơ vụ án.
* Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự, trong quá trình giải quyết vụ án
của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn, kể
từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện
đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, riêng bị đơn chưa thực hiện đúng
các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ án, xét thấy nguyên đơn, bị đơn thường xuyên mâu
thuẫn với nhau do bất đồng quan điểm sống, không còn sống chung với nhau thời
gian dài, không hàn gắn được nên đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều
56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn.
- Về con chung: Anh T và chị M có 01 người con chung tên Lý Tài L, sinh
ngày 16/10/2019. Hiện nay, cháu L đang chung sống với anh T, đang do anh T
trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và anh T có yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng cháu L đến tuổi thành niên. Căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và
gia đình, đề nghị Hội đồng xét xử giao cháu hai cháu Lý Tài L, sinh ngày
16/10/2019 cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi thành niên là phù hợp, trong
quá trình giải quyết vụ án anh T không yêu cầu chị M cấp dưỡng nuôi con chung
nên không đặt ra xem xét. Căn cứ vào khoản 1 Điều 81; khoản 1, 3 Điều 82 và

3
Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình, giành quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con chung cho chị M mà không ai được cản trở.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không
đặt ra xem xét.
- Về án phí: Anh T có đơn yêu cầu ly hôn nên phải chịu án phí theo quy
định của pháp luật.
Từ những phân tích trên đề nghị Hội đồng xét xử nghị án và tuyên án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về thủ tục thụ lý đơn khởi kiện của nguyên đơn và thẩm quyền giải
quyết: Anh Lý Văn T và chị Nguyễn Thị Thúy M, cùng cư trú tại ấp A, xã A,
huyện C, tỉnh Sóc Trăng. Anh T có đơn khởi kiện yêu cầu được ly hôn với chị M.
Anh T đã nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc
Trăng và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án nhân dân huyện Cù Lao Dung đã
thụ lý đơn khởi kiện và thông báo cho anh T nộp tiền tạm ứng án phí theo quy
định của pháp luật và anh T đã thực hiện việc nộp tiền tạm ứng án phí đúng quy
định. Như vậy, việc Tòa án nhân dân huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng thụ lý
đơn khởi kiện của anh Lý Văn T là đúng thẩm quyền và đúng theo trình tự thủ tục
tố tụng theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản
1 Điều 39; Điều 191 và Điều 195 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Nguyên đơn anh Lý Văn T và bị đơn chị Nguyễn Thị Thúy M đã được
Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai. Anh T có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt và
chị M vắng mặt không có lý do nên căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản
1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử
vắng mặt anh Lý Văn T và chị Nguyễn Thị Thúy M.
[2] Về nội dung:
[3] Về quan hệ hôn nhân: Anh Lý Văn T, sinh ngày 22/11/2000 và chị
Nguyễn Thị Thúy M, sinh ngày 07/9/2002 tự nguyện đăng ký kết hôn và được Ủy
ban nhân dân xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng cấp giấy chứng nhận kết hôn số 75
ngày 01 tháng 12 năm 2020 nên quan hệ hôn nhân giữa anh Lý Văn T và chị
Nguyễn Thị Thúy M là hợp pháp.
[4] Xét lý do xin ly hôn của anh Lý Văn T, Hội đồng xét xử xét thấy, sau
khi kết hôn cuộc sống vợ chồng anh T và chị M hạnh phúc được một thời gian.
Đến tháng 6 năm 2022, thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng ý kiến trong cuộc
sống nên vợ chồng không còn hạnh phúc, anh T và chị M không còn sống chung
từ tháng 6 năm 2022 cho đến nay. Anh T và chị M đã bỏ mặc nhau làm cho tình
trạng hôn nhân của vợ chồng anh T và chị M trở nên trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào quy

4
định tại khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu xin ly hôn của Anh T.
[5] Về con chung: Anh T và chị M có 01 người con chung tên Lý Tài L,
sinh ngày 16/10/2019. Hiện nay, cháu L đang chung sống với anh T, đang do anh
T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và anh T có yêu cầu được trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng cháu L đến tuổi thành niên. Căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật hôn
nhân và gia đình, Hội đồng xét xử quyết định giao cháu L cho anh T trực tiếp nuôi
dưỡng đến tuổi thành niên là phù hợp, đúng quy định của pháp luật.
[6] Về cấp dưỡng nuôi con: Trong quá trình giải quyết vụ án anh T không
yêu cầu chị M cấp dưỡng nuôi con chung đến tròn 18 tuổi nên Hội đồng xét xử
không đặt ra xem xét.
[7] Căn cứ vào khoản 1 Điều 81, khoản 1, 3 Điều 82 và Điều 83 Luật hôn
nhân và gia đình, chị Nguyễn Thị Thúy M có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung mà không ai được cản trở. Chị M không
được lạm dụng việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung để cản
trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con chung của anh T.
[8] Về tài sản chung, nợ chung: Anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[9] Xét đề nghị của Kiểm sát viên về nội dung giải quyết vụ án là có căn cứ,
đúng quy định của pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[10] Về án phí: Anh Lý Văn T là người có đơn xin ly hôn nên căn cứ vào
khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường
vụ Quốc hội, anh T phải chịu án phí sơ thẩm trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228 và khoản 4 Điều 147 Bộ
luật Tố tụng dân sự;
- Khoản 1 Điều 56; khoản 1, 2 Điều 81; khoản 1, 3 Điều 82 và Điều 83 Luật
hôn nhân và gia đình;
- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho anh Lý Văn T và chị Nguyễn Thị Thúy M ly
hôn.
2. Về con chung: Giao con chung tên Lý Tài L, sinh ngày 16/10/2019 cho
anh Lý Văn T trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi thành niên. Chị Nguyễn Thị Thúy M

5
có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung mà
không ai được cản trở. Chị M không được lạm dụng việc thăm nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con chung để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung của anh T.
3. Về cấp dưỡng nuôi con: Anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
không đặt ra xem xét.
4. Về tài sản chung, nợ chung: Anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
không đặt ra xem xét.
5. Về án phí: Anh Lý Văn T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly
hôn 300.000 đồng, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án đã nộp
300.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0006865
ngày 19 tháng 11 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cù Lao Dung,
tỉnh Sóc Trăng. Như vậy, anh Lý Văn T đã nộp xong án phí.
6. Nguyên đơn, bị đơn có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân
dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo trình tự phúc thẩm.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Cù Lao Dung;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cù Lao Dung;
- TAND tỉnh Sóc Trăng (P.KTNV & THA);
- UBND xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu Tòa án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Đặng Phước Tuấn
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm