Bản án số 211/2024/DS-PT ngày 20/09/2024 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 211/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 211/2024/DS-PT ngày 20/09/2024 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Số hiệu: 211/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Nguyễn Thị Huỳnh C khởi kiện ông Trần Văn C1, bà Nguyễn Thị T về việc "Tranh chấp quyền sử dụng đất"
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH BÀ RA - VŨNG TÀU
Bn án s 211/2024/DS-PT
Ngày 20 - 9 - 2024
V/v Tranh chp quyn s dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH BÀ RA - VŨNG TÀU
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán Ch ta phiên tòa: Ông Cao Xuân Long
Các Thm phán: Ông Đào Trọng Hi
Ông Trương Văn Tâm
- Thư phiên tòa: H Th Tâm Thư Tòa án nhân dân tnh
Ra - Vũng Tàu.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Ra - Vũng Tàu: Ông
Duyên Trường - Kim sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 20 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 57/2024/TLPT-DS ngày
05/4/2024 về việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất”.
Do Bản án dân sự thẩm số 104/2023/DS-ST ngày 27/12/2023 của Tòa
án nhân dân huyện Đất Đỏ bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 130/2024/QĐ-PT ngày
20/5/2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 144/2024/QĐ-PT ngày 03/6/2024,
Thông báo mở lại phiên tòa số 123/2024/TB-TA ngày 15/8/2024 Quyết định
tạm ngừng phiên tòa số 81/2024/QĐPT-DS ngày 26/8/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:Nguyễn Thị Huỳnh C, sinh năm 1968 (vắng mặt);
Địa chỉ: Số D tỉnh lộ 44A, tổ B, khu phố D, phường L, thành phố B, tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Từ Văn H, sinh năm
1958; địa chỉ: Số D tỉnh lộ 44A, tổ B, khu phố D, phường L, thành phố B, tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu (có mặt).
2. Bị đơn: Ông Trần Văn C1, sinh năm 1975 (có mặt) Nguyễn Thị
T, sinh năm 1980 (có mặt);
Địa chỉ: Tổ F, ấp M, xã L, huyện Đ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ông Từ Văn H, sinh năm 1958 (có mặt);
2
Địa chỉ: Số D tỉnh lộ 44A, tổ B, khu phố D, phường L, thành phố B, tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu.
3.2. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B;
Địa chỉ: Khu trung tâm hành chính - UBND tỉnh B;
Người đại diện theo ủy quyền của Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh B:
Ông Nguyễn Thái S chức vụ: Phó Giám đốc Sở Tài nguyên Môi trường
tỉnh B (vắng mặt) ông Huỳnh Văn E chức vụ: Phó Giám đốc Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Đ (vắng mặt).
4. Người kháng cáo: Nguyễn Thị Huỳnh C, là nguyên đơn trong vụ án.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Theo đơn khởi kiện, các bản khai quá trình tố tụng tại phiên tòa,
nguyên đơn Nguyễn Thị Huỳnh C người đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn trình bày:
Vợ chồng ông Từ Văn H, Nguyễn Thị Huỳnh C được quyền sử dụng
diện tích đất 1.688m
2
thuộc thửa 192, tờ bản đồ 09 L được UBND huyện
Đ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số V 044052 ngày 31-12-2002 đứng
tên bà Nguyễn Thị Huỳnh C.
Năm 2002, C, ông H trồng cây và trụ rào làm ranh xung quanh đất, sau
đó một số trụ rào bị ngã nên ông H yêu cầu yêu cầu đo đạc, trích lục được
cấp sơ đồ vị trí ngày 08-6-2004.
Năm 2018, vợ chồng ông H hiến một phần đất để làm đường theo yêu cầu
của L, sau đó vợ chồng ông H thực hiện đo đạc lại và được Chi nhánh Văn
phòng đăng đất đai huyện Đ cấp đồ vị trí ngày 24-01-2019 đối với diện
tích 1.688 m
2
. Trong quá trình sử dụng vợ chồng ông H phát hiện vợ chồng ông
Trần Văn C1, Nguyễn Thị T người sử dụng đất giáp ranh đã tháo dtrụ
mốc và lấn chiếm qua đất của vợ chồng ông H diện tích khoảng hơn 100m
2
nên
vợ chồng ông H đề nghị địa phương cùng với vợ chồng ông C1, T làm việc
để trả lại phần đất lấn chiếm cho vchồng ông H. Tại buổi làm việc vchồng
ông C1, bà T thống nhất đo đạc lại để xác định ranh mốc nếu có lấn thì sẽ trả lại
nhưng đến ngày đo đạc vợ chồng ông C1, bà T thay đổi ý kiến không đồng ý.
Nay vợ chồng C1, ông H yêu cầu ông C1, bà T trả lại diện tích đất lấn
chiếm 108,1 m
2
thuộc một phần của thửa 192, tờ bản đồ 09 tại L, huyện Đ
theo sơ đồ vị trí do Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Đ thể hiện.
2. Theo các bản tự khai, biên bản lấy lời khai và quá trình tố tụng tại Tòa
án, bị đơn trình bày:
Năm 2016, vợ chồng ông Trần Văn C1, Nguyễn Thị T nhận chuyển
nhượng của ông Văn S1 diện tích đất 3.240m
2
(khi được cấp lại giấy diện
3
tích đất 3.132m
2
) thuộc thửa 224, tờ bản đồ 09, tại xã L, huyện Đ được
UBND huyện Đ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CD 665094 ngày
21-9-2016. Sau khi chuyển nhượng vợ chồng ông C1, bà T sử dụng đất ổn định
không lấn chiếm đất của bà C1, ông H cho nên việc C1, ông H cho rằng
vợ chồng ông C1, bà T lấn chiếm diện tích khoảng hơn 100 m
2
không có
sở. Nay ông C1T yêu cầu đo đạc lại đất của hai bên để xác định ai dư đất thì
trả.
3. Trong quá trình tố tụng, người có quyền li, nghĩa vụ liên quan ông Từ
Văn H trình bày:
Ông H chồng bà Nguyễn Thị Huỳnh C đồng ý theo lời trình bày của
bà C.
4. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Stài nguyên Môi trường
tỉnh B trình bày:
Nguồn gốc thửa đất 58, tờ bản đồ số 02 trước đây của Ông Văn S1.
Năm 2016, ông Văn S1 vợ Nguyễn Minh L chuyển nhượng cho ông
Trần Văn C1 Nguyễn Thị T toàn bộ thửa đất nêu trên với diện tích 3132
m2 đất. Năm 2019, UBND L, huyện Đ tiến hành đo đạc lại bản đồ địa chính
được Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh B kiểm tra, nghiệm thu đưa vào s
dụng, trong đó thửa đất số 58, tờ bản đồ số 02, diện tích đo đạc theo bản đồ địa
chính là 3057,3m
2
.
Căn cứ vào bản đồ địa chính đã được phê duyệt, trên sở đo đạc đúng
quy trình, k thuật, Sở tài nguyên Môi trường tỉnh B tiến hành cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho người dân theo đồ. Tuy nhiên, cho đến nay, do
tranh chấp ranh giữa ông Trần Văn C1 Nguyễn Thị Huỳnh C nên hiện
tại Sở T vẫn chưa giao cho ông Trần Văn C1 giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số 58, tờ bản đồ số 02.
Biên bản hòa giải ngày 10/8/2022 tại U Mỹ, ông Trần Văn C1
Nguyễn Thị Huỳnh C thống nhất đo vẽ và xác định lại ranh giới giữa 02 thửa đất
số 192 (của Nguyễn Thị Huỳnh C) và thửa đất 224 (của ông C T) theo
ranh bản đồ địa chính năm 1999 (số hóa năm 2006 đã cấp giấy chứng nhận
cho hai bên trước đây), tuy nhiên hiện nay hai bên vẫn chưa tiến hành đo đạc lại
theo biên bản hòa giải.
Trên đây ý kiến của Sở tài nguyên Môi trường tỉnh B. Đề nghị Tòa
án nhân dân xem xét theo quy định pháp luật. Trên cơ sở Bản án của Tòa án, Sở
T sẽ phối hợp để thực hiện việc cấp lại giấy chứng nhận cho ông Trần Văn C1.
Do điều kiện công tác, Sở T xin được phép vắng mặt trong các buổi làm việc,
hòa giải xét xử vắng mặt tại phiên tòa tại Tòa án nhân dân tỉnh Rịa
Vũng Tàu và Tòa án nhân dân các cấp.
4
5. Tại Bản án dân sự thẩm s104/2023/DS-ST ngày 27/12/2023 của
Tòa án nhân dân huyện Đất Đỏ đã tuyên xử:
Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị Huỳnh C đối vi
ông Trần n C1 Nguyễn Thị T về việc Tranh chấp QSD đất” diện tích
108,1 m
2
thuộc thửa 58, tờ bản đồ 02, L, huyện Đ (Theo đồ vị trí ngày
03/02/2023 của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Đ).
Ngoài ra bản án thẩm còn tuyên về chi phí tố tụng, án phí quyền
kháng cáo của các bên đương sự theo quy định của pháp luật.
6. Nội dung kháng cáo:
Ngày 05/01/2024, nguyên đơn - Nguyễn Thị Huỳnh C đơn kháng
cáo gửi Tòa án nhân dân huyện Đất Đỏ với nội dung kháng cáo toàn bộ bản án
thẩm và yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án thẩm theo hướng chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
7. Tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và yêu cầu kháng cáo. Các
bên đương sự không thỏa thuận được việc giải quyết vụ án và không cung cấp tài
liệu, chứng cứ mới.
8. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Rịa Vũng Tàu phát biểu ý
kiến:
Về tố tụng: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán,
thành viên Hội đồng xét xử những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 308 B
luật tố tụng dân sự; chấp nhận yêu cầu kháng cáo của Nguyễn Thị Huỳnh C;
sửa toàn bộ Bản án dân sự sơ thẩm số 104/2023/DS-ST ngày 27/12/2023 của
Tòa án nhân dân huyện Đất Đỏ, tỉnh Rịa - Vũng Tàu, theo hướng: Chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hvụ án, được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của kiểm sát viên. Hội
đồng xét xử phúc thẩm nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Đơn kháng cáo của Nguyễn Thị Huỳnh C đảm bảo đúng thủ tục,
nội dung nộp trong thời hạn theo quy định tại các Điều 272, 273 của Bộ luật
tố tụng dân sự nên hợp lệ; Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận xemt lại bản
án sơ thẩm theo trình tự phúc thẩm.
5
[1.2] Sự vắng mặt của các đương sự tại phiên tòa: Tòa án đã tống đạt
quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa, thông báo mở lại
phiên tòa và quyết định tạm ngừng phiên tòa hợp lệ cho các đương sự; các
đương sự vắng mặt không do chính đáng hoặc sự kiện bất khả kháng, một
số đương sự vắng mặt đã có đơn xin xét xử vắng mặt và đây là phiên tòa lần thứ
hai nên theo quy định tại khoản 3 Điều 296 Bộ luật tố tụng dân sự thì Hội đồng
xét xử tiến hành xét xử vắng mặt họ.
[2] Xét nội dung kháng cáo của bà Nguyễn Thị Huỳnh C thì thấy:
[2.1] Xác định đối tượng tranh chấp:
Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của đương sự M xử nội nghiệp địa
chính số 732-2024 ngày 20/8/2024 của Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai
huyện Đ lập, Hội đồng xét xử căn cứ để xác định đối tượng tranh chấp là:
Quyền sử dụng đất diện tích 108 m
2
; các điểm tọa độ (3,4,8,9,3), thuộc
một phần thửa số 58, tờ bản đồ số 02; tọa lạc tại xã L, huyện Đ.
[2.2] Xét sự biến động của thửa đất số 54, 58 tờ bản đồ s02, tọa lạc tại
xã L, huyện Đ:
[2.2.1] Đối với thửa đất số 54, tờ bản đồ số 02:
Nguyễn Thị Huỳnh C người được quyền sử dụng diện tích đất
1.851m
2
thuộc thửa 192, tờ bản đồ 09, L, huyện Đ theo giấy chứng nhận
QSD đất số V 044052 được UBND huyện L (nay huyện Đ) cấp ngày 31-12-
2002. Ngày 12-02-2019 C đơn đăng biến động đất đai ngày 01-3-
2019 thửa đất 192 nêu trên được số hóa bản đồ đường giao thông nông thôn
mở rộng điều chỉnh lại diện tích 1.688 m
2
theo chỉnh trang 4 giấy chứng
nhận QSD đất số V 044052.
[2.2.2] Đối với thửa đất số 58, tờ bản đồ số 02:
Ông Văn S1 được quyền sử dụng diện tích đất 3.240 m
2
thuộc thửa
224 tờ bản đồ 09 L, huyện Đ theo giấy chứng nhận QSD đất sAC 630146
do UBND huyện Đ cấp ngày 07/7/2005. Ngày 11/8/2016, diện tích đất trên được
Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai huyện Đ chỉnh biến động do đường
giao thông nông thôn mở rộng nên thửa đất 224, tờ bản đồ 09, L, huyện Đ
diện tích 3.132 m
2
.
Ngày 12/8/2016, vợ chồng ông S1, bà L ký hợp đồng chuyển nhượng toàn
bộ diện tích đất trên cho ông Trần Văn C1, Nguyễn Thị T tại Văn phòng C2
ngày 21/9/2016 ông C1 T được Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh B cấp
giấy chứng nhận QSD đất số CD 665049 đối với diện tích 3.132 m
2
.
Ngày 26/4/2022, Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh B cấp đổi giấy chứng
nhận QSD đất thì thửa đất 224 tờ bản đồ 09 xã L, huyện Đ có diện tích 3.132 m
2
được đổi thành thửa đất số 58, tờ bản đồ số 02, diện tích 3.057,3 m
2
theo đơn
đăng biến động của ông Trần Văn C1, được cấp theo giấy chứng nhận QSD
đất số DE 313316. Tuy nhiên, do tranh chấp nên bản chính giấy chứng nhận
6
QSD đất số DE 313316 ngày 26/4/2022 vẫn chưa được Sở T giao trả lại cho ông
Trần Văn C1.
[2.3] Xác định tọa độ, ranh giới của các thửa đất:
[2.3.1] Thửa 224 tờ bản đsố 09 cấp cho ông Trần Văn C1, Nguyễn
Thị T theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CD 665094 của Sở T cấp ngày
21/9/2016 (sau khi được chỉnh trừ diện tích mrộng đường giao thông) thì
thấy:
Căn cứ vào đồ vị trí ngày 26/7/2016 của Chi nhánh Văn phòng Đăng
ký đất đai huyện Đ thể hiện: Thửa 224, tờ bản đồ số 9 chủ sử dụng đất là ông
Văn S1 một cạnh giáp ranh với thửa 192 điểm 6 tọa độ X (m)
1154235.93, tọa độ Y (m) 445762.69 nối đến điểm 7 tọa độ X (m)
1154187.50, tọa độ Y (m) 445794.94 (từ điểm 6 nối đến điểm 7 chiều dài
58.19 m.
Căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CD 665094 của Sở T
cấp ngày 21/9/2016 cấp cho ông C1, bà T thì diện tích, tọa độ và độ dài của thửa
đất đều trùng khớp với đồ vị trí ngày 26/7/2016 của Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai huyện Đ lập do ông Lý Văn S1 chỉ ranh giới.
[2.3.2] Thửa 192 tờ bản đồ số 09 cấp cho bà Nguyễn Thị Huỳnh C theo
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số V 044052 của UBND huyện L (sau khi
được chỉnh lý trừ diện tích mở rộng đường giao thông ngày 09/3/2019):
Căn cứ vào đồ vị trí ngày 24/01/2019 của Chi nhánh Văn phòng Đăng
đất đai huyện Đ thể hiện: Thửa 192, tờ bản đồ số 9 chủ sử dụng đất là
Nguyễn Thị Huỳnh C một cạnh giáp ranh với thửa 224, tờ bản đồ số 9; cụ thể
điểm 1 tọa độ X (m) 1154235.93, tọa độ Y (m) 445762.69 nối đến
điểm 5 tọa độ X (m) 1154187.50, tọa đY (m) 445794.94 (tđiểm 1 nối
đến điểm 5 có chiều dài là 58.19 m.
Đối chiếu tọa độ giáp ranh của thửa 224 với thửa 192 được nối từ điểm 6
điểm 7 tọa độ giáp ranh của thửa 192 với thửa 224 được nối từ điểm 1
điểm 5 thì hoàn toàn trùng khớp, không có sự lấn chiếm về ranh giới; cụ thể: tọa
độ điểm 6 của thửa 224 trùng khớp với điểm 1 của thửa 192 (cùng tọa độ X
(m) 1154235.93, hệ tọa độ Y (m) 445762.69) tọa độ điểm 7 của thửa 224
trùng khớp với điểm 5 của thửa 192 (cùng có tọa độ X (m) là 1154187.50, hệ tọa
độ Y (m) 445794.94), cùng có độ dài bằng nhau 58.19 m.
[2.3.3] Xét hồ sơ đăng ký biến động của ông Trần Văn C1, bà Nguyễn Thị
T đã được Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh B cấp đổi giấy chứng nhận QSD
đất thì thửa đất 224 tờ bản đồ 09 L có diện tích 3.132 m
2
được đổi thành thửa
đất số 58, tờ bản đồ số 02, diện tích 3.057,3 m
2
thì thấy:
Căn cứ trích lục bản đồ địa chính ngày 20/4/2022 của Chi nhánh Văn
phòng đăng đất đai huyện Đ thì thửa đất 58, tbản đồ số 02, diện tích
3.057,3 m
2
một cạnh giáp ranh với thửa 54 (số cũ 192) có điểm 1 có tọa độ X
(m) 1154235.01, tọa độ Y (m) 445764.73 nối đến điểm 2 tọa độ X (m)
7
1154188.71, tọa độ Y (m) 445797.26 (từ điểm 1 nối đến điểm 2 chiều dài
là 56,58 m).
Đối chiếu tọa độ của thửa 224 cũ, tờ bản đồ số 09 và thửa đất 58, tờ
bản đồ số 02 đã sự khác nhau về tọa độ về chiều dài của thửa đất. Chiều
dài của thửa 224 cũ dài hơn thửa đất 58 mới là (58,19 m 56,58 m) = 1,61 m.
Xét tọa độ thửa 58 tờ bản đồ số 02 được lập dựa trên Bản mô tả ranh giới,
mốc giới thửa đất ngày 22/5/2018 do ông Trần Văn C1 chỉ ranh, đồ được lập
không được giáp ranh của chủ sử dụng đất thửa 54 (cũ 192). Ngoài ra, diện
tích đất thực tế sử dụng của gia đình ông C1 bị giảm so với diện tích được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho ông S1, sau này là vợ chồng ông
C1, T, do nguyên nhân: Căn cứ vào Mảnh trích đo nội nghiệp địa chính số
732-2024 ngày 20/8/2024 của Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai huyện Đ
ghi nhận được: Phần diện tích được cấp giấy đã được sử dụng vào diện tích
đường giao thông nằm phía trước, sử dụng làm đường đi, nên chiều dài của diện
tích đất thực tế sử dụng theo bản đồ số hóa năm 2022 giảm hơn chiều dài của
thửa đất được cấp giấy chứng nhận. Do đó, không căn cứ đ sử dụng Trích
lục bản đồ địa chính ngày 20/4/2022 và Bản đồ số hóa năm 2022 đối với thửa 58
thửa 54 tbản đồ số 02 để làm sở giải quyết vụ án. Tòa án cấp thẩm
căn cứ vào giấy chứng nhận QSD đất số DE 313316 của Sở T cấp cho ông C1,
T ngày 26/4/2022 (sổ này chưa giao cho ông C1 T) để giải quyết vụ án
không phù hợp.
[2.4] Căn cứ vào Mảnh xử nội nghiệp địa chính số 732-2024 của Chi
nhánh Văn phòng Đăng đất đai huyện Đ thể hiện: Diện tích đất tranh chấp
108 m
2
(có điểm tọa đ3,4,8,9,3) thuộc thửa 58 (mới) nằm trong ranh giới của
thửa 192 (cũ) tờ bản đồ số 09 (đã được cấp giấy cho bà Nguyễn Thị Huỳnh C)
và nằm ngoài ranh giới của thửa 224 (cũ) tờ bản đồ số 09 (đã được cấp giấy cho
ông Trần Văn C1 Nguyễn Thị T). Do đó, căn cứ để xác định diện tích
đất 108 m
2
đang tranh chấp thuộc quyền sử dụng hợp pháp của Nguyễn Thị
Huỳnh C và buộc ông C, T giao trả lại diện tích đất 108 m
2
đang tranh chấp
cho C, ông H quản lý, sử dụng phù hợp. Tòa án cấp sơ thẩm xác định diện
tích đất 108 m
2
đang tranh chấp thuộc quyền sử dụng hợp pháp của ông Trần
Văn C1 và bà Nguyễn Thị T là không có căn cứ.
vậy, Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận nội dung kháng cáo của
Nguyễn Thị Huỳnh C, sửa bản án thẩm theo hướng chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
[2.5] Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh B trách nhiệm điều chỉnh lại giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số DE 313316 của Sở T cấp cho ông C, T
ngày 26/4/2022 đối với thửa 58, tờ bản đồ số 02, tọa lạc tại L theo ranh giới
thửa đất 58 54, tờ bản đồ số 02 được nối từ điểm 4 đến điểm 8 (theo Mảnh
trích đo xnội nghiệp địa chính số 732-2024 ngày 20/8/2024 của Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Đ) trước khi giao trả lại giấy chứng nhận bản
chính trên cho ông C, bà T.
8
[3] Về chi phí t tụng: Tại cấp thẩm, chi phí tố tụng 5.638.268đ
(Năm triệu, sáu trăm ba ơi tám ngàn, hai trăm sáu mươi tám đồng); do yêu
cầu của Nguyễn Thị Huỳnh C được chấp nhận, nên vợ chồng ông Trần Văn
C1, Nguyễn Thị T phải chịu; do đó, cần buộc ông Trần Văn C1, Nguyễn
Thị T hoàn trả lại số tiền 5.638.268đ (Năm triệu sáu trăm ba mươi tám ngàn hai
trăm sáu mươi tám đồng) cho Nguyễn Thị Huỳnh C (do bà C đã nộp tạm ứng
trước).
Tại cấp phúc, nguyên đơn C tự nguyện chịu, đã nộp xong.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được
chấp nhận nên bđơn ông Trần Văn C1, Nguyễn Thị T phải chịu án phí
không có giá ngạch 300.000 đồng.
[5] Về án phí dân s phúc thẩm: Do yêu cầu kháng cáo được chấp nhận
nên bà C1 không phải nộp.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự;
Chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bà Nguyễn Thị Huỳnh C;
Sửa toàn bộ Bản án dân s thẩm số 104/2023/DS-ST ngày 27/12/2023
của Tòa án nhân dân huyện Đất Đỏ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; cụ thể:
Áp dụng: Điều 12, 166, 167, 203 của Luật đất đai 2013; Điều 26, 29 Nghị
quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Th Huỳnh C về việc:
“Tranh chấp quyền sử dụng đất”:
- Xác định diện tích đất 108 m
2
; có tọa độ (3,4,8,9,3), thuộc một phần thửa
số 58, tờ bản đồ s02; tọa lạc tại L, huyện Đ thể hiện trên Mảnh xử nội
nghiệp địa chính số 732-2024 ngày 20/8/2024 của Chi nhánh Văn phòng Đăng
ký đất đai huyện Đ thuộc quyền sử dụng hợp pháp của bà Nguyễn Thị Huỳnh C,
ông Từ Văn H.
- Buộc ông Trần Văn C1, bà Nguyễn Thị T trách nhiệm tháo dỡ toàn bộ
công trình kiến trúc có trên diện tích đất 108 m
2
, có tọa độ (3,4,8,9,3), thuộc một
phần thửa số 58, tờ bản đồ số 02; tọa lạc tại L, huyện Đ để giao trả lại cho bà
Nguyễn Thị Huỳnh C, ông Từ Văn H quản lý và sử dụng.
- Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh B trách nhiệm điều chỉnh lại giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số DE 313316 của Sở T cấp cho ông C, T
ngày 26/4/2022 đối với thửa 58, tbản đồ số 02, tọa lạc tại L theo ranh giới
9
thửa đất 58 54 tờ bản đồ số 02 được nối tđiểm 4 đến điểm 8 thể hiện trên
Mảnh xử nội nghiệp địa chính số 732-2024 ngày 20/8/2024 của Chi nhánh
Văn phòng Đăng đất đai huyện Đ trước khi giao trả lại giấy chứng nhận bản
chính trên cho ông Trần Văn C1, bà Nguyễn Thị T.
2. Chi phí tố tụng: Ông Trần Văn C1, Nguyễn Thị T phải chịu, nên
buộc ông Trần n C1, Nguyễn Thị T hoàn trả lại số tiền 5.638.268đ (Năm
triệu sáu trăm ba mươi tám ngàn hai trăm sáu mươi tám đồng) cho Nguyễn
Thị Huỳnh C.
Kể từ ngày, người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án, nếu bên
phải thi hành án không thực hiện nghĩa vụ trả tiền nêu trên thì hàng tháng bên
phải thi hành án còn phải trả cho bên được thi hành án một khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ
luật dân sự tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Trần Văn C1 Nguyễn Thị T phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn
đồng).
Hoàn trả lại cho Nguyễn Thị Huỳnh C số tiền tạm ứng án phí đã nộp
300.000 đồng theo biên lai s0010012 ngày 28-10-2022 của Chi cục thi hành
án dân sự huyện Đất Đỏ.
4. Về án phí dân sự phúc thẩm:
Nguyễn Thị Huỳnh C không phải chịu; nên hoàn trả lại cho C số
tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai số 0004707 ngày
17/01/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đất Đỏ.
5. Bản án phúc thẩm hiệu lực pháp luật kể t ngày tuyên án (ngày
20/9/2024).
6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự tngười được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự, người quyền lợi nghĩa vụ, liên quan quyền thỏa thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành
án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự.
(Kèm theo bản án Mảnh xử nội nghiệp địa chính số 732-2024 ngày
20/8/2024 của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Đ).
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- VKSND tỉnh BR-VT; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND huyện Đất Đỏ;
- VKSND huyện Đất Đỏ;
- Chi cục THADS huyện Đất Đỏ;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, Tòa DS, VP.
10
Cao Xuân Long
Tải về
Bản án số 211/2024/DS-PT Bản án số 211/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 211/2024/DS-PT Bản án số 211/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất