Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST ngày 21/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 15 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 21/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST ngày 21/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 15 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 15 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng |
| Số hiệu: | 21/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 21/08/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Bà H yêu cầu ly hôn với ông Th |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 15 – LÂM ĐỒNG,
TỈNH LÂM ĐỒNG
Bản án số: 21/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 21/8/2025
V/v: “Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 15 – LÂM ĐỒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thùy Trang;
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phan Quang Sơn và ông Nguyễn Đình
Huân;
- Thư ký phiên tòa: Ông Phan Thái Hậu, Thư ký Tòa án nhân dân Khu
vực 15 – Lâm Đồng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 15 – Lâm Đồng tham gia
phiên tòa: Bà Hoàng Thị Kim Trâm – Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 15 – Lâm
Đồng cơ sở 01, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 97/2025/TLST-HNGĐ
ngày 18 tháng 4 năm 2025, về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 58/2025/QĐST-HNGĐ ngày 17 tháng 7 năm 2025
và Quyết định hoãn phiên toà số 148/2025/QĐ-HNGĐ ngày 04 tháng 8 năm
2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Lê Thu H, sinh năm: 1996 (Vắng mặt)
Nơi đăng ký thường trú: Thôn B, xã H, tỉnh L
- Bị đơn: Ông Trần Văn T, sinh năm: 1991 (Vắng mặt)
Địa chỉ thường trú: Thôn B, xã H, tỉnh L.
(Bà H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà
Lê Thu H trình bày: Bà và ông T đăng ký kết hôn năm 2016 tại Ủy ban nhân dân
thị trấn Tân Nghĩa cũ. Trong quá trình chung sống, cả hai thường xuyên cãi vả,
bất đồng quan điểm sống, ông T thường xuyên nhậu nhẹt bỏ bê con cái, không
chăm lo cho gia đình. Hiện nay, bà nhận thấy cả hai không còn khả năng hàn
gắn tình cảm, do đó bà yêu cầu được ly hôn với ông T.
Về con chung: Bà và ông T có 02 con chung là Trần Gia H, sinh ngày
22/6/2016 và Trần Gia K, sinh ngày 07/6/2021. Bà yêu cầu được trực tiếp nuôi
dưỡng các con chung, không yêu cầu ông T phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Các bên tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
2
Ông Trần Văn T đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt trong suốt quá
trình giải quyết và không có ý kiến gửi cho Toà án.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 15 – Lâm Đồng:
- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật kể từ khi thụ lý vụ án đến
khi xét xử sơ thẩm: Thẩm phán đã chấp hành đúng các quy định tại Điều 48 Bộ
luật tố tụng dân sự. Thẩm quyền thụ lý vụ án, xác định quan hệ pháp luật tranh
chấp, xác định tư cách pháp lý và mối quan hệ giữa những người tham gia tố
tụng, thu thập chứng cứ, thời hạn gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu, cấp
tống đạt văn bản tố tụng cho người tham gia tố tụng là có căn cứ, phù hợp quy
định pháp luật; Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử và Thư ký thực
hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự về phiên tòa sơ thẩm; Việc
chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện đúng
theo quy định; Bị đơn chưa thực hiện đúng quy định.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
bà H, bà Lê Thu H được ly hôn với ông Trần Văn T; Giao các con chung cho bà
Hiền trực tiếp nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng, tài sản chung, nợ chung không xem
xét giải quyết. Đương sự phải chịu án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy
đủ, toàn diện chứng cứ, ý kiến của các bên đương sự, ý kiến của đại diện Viện
kiểm sát nhân dân khu vực 15 – Lâm Đồng tham gia phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Bà Lê Thu H khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông Trần Văn T;
Yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung nên quan hệ tranh chấp trong vụ
án là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 được sửa
đổi bổ sung năm 2025.
[2] Bị đơn ông Trần Văn T có nơi cư trú tại thôn 3, xã Hàm Tân, tỉnh
Lâm Đồng, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Khu
vực 15 – Lâm Đồng theo quy định tại Điều 28, Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39
Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 được sửa đổi bổ sung năm 2025;
[3] Tại phiên tòa, bà H vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt;
Ông Trần Văn T đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không
vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, do đó, Tòa án tiến hành xét
xử vụ án theo quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 238 Bộ
luật Tố tụng Dân sự năm 2015 được sửa đổi bổ sung năm 2025.
[4] Bà H và ông T đăng ký kết hôn ngày 07/3/2016 tại UBND thị trấn
Tân Nghĩa, huyện Hàm Tân cũ trên cơ sở tự nguyện. Đây là quan hệ hôn nhân
hợp pháp và được pháp luật bảo vệ.
[5] Bà H trình bày mâu thuẫn vợ chồng phát sinh do ông T nhậu nhẹt, bỏ
bê con cái, không chăm lo cho gia đình, cả hai bất đồng quan điểm sống, thường
xuyên cãi vả, điều này phù hợp với biên bản xác minh tại địa phương. Ngoài ra,

3
ông T đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhưng không có mặt để hoà giải, điều đó
thể hiện ông T không có ý muốn hàn gắn tình cảm với bà H. Những căn cứ nêu
trên thể hiện mâu thuẫn vợ chồng giữa bà H và ông T thực sự trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội
đồng xét xử nhận thấy cần phải chấp nhận cho bà H được ly hôn với ông T.
[6] Về con chung: Bà H và ông T có 02 con chung là Trần Gia H, sinh
ngày 22/6/2016 và Trần Gia K, sinh ngày 07/6/2021. Bà H yêu cầu được trực
tiếp nuôi dưỡng con chung. Ông T không có văn bản trình bày ý kiến về vấn đề
con chung. Xét thấy, quá trình giải quyết, cháu H có nguyện vọng muốn sống
cùng mẹ; hiện nay cả cháu H và cháu K đang sống cùng với bà H, do đó, cần
giao cả hai con chung cho bà H trực tiếp nuôi dưỡng để đảm bảo sự ổn định về
môi trường sống, học tập cũng như đảm bảo sự phát triển mọi mặt của con chưa
thành niên và phù hợp với Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình.
[7] Về cấp dưỡng nuôi con: Mặc dù đã được giải thích về quyền yêu cầu
cấp dưỡng để đảm bảo chi phí nuôi dưỡng con chung và bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của con chưa thành niên, bà H vẫn xác định không yêu cầu ông T phải
cấp dưỡng nuôi con. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.
[8] Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không tranh chấp nên Hội
đồng xét xử không giải quyết.
[9] Về án phí, nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm
theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng:
- Khoản 1 Điều 28, Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147,
khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 238, khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015 được sửa đổi bổ sung năm 2025;
- Điều 19, 51, 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình;
- Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thu H đối với ông Trần Văn T
về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.
1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thu H được ly hôn với ông Trần Văn T.
2. Về con chung: Giao cho bà Lê Thu H trực tiếp nuôi dưỡng con chung
Trần Gia H, sinh ngày 22/6/2016 và Trần Gia K, sinh ngày 07/6/2021.
Ông Trần Văn T có quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung
không ai được cản trở.
Vì quyền lợi của con chung, các đương sự đều có quyền yêu cầu thay đổi
người trực tiếp nuôi con sau ly hôn theo quy định của pháp luật.
4
3. Về cấp dưỡng: Đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải
quyết.
4. Tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không tranh chấp, nên không
xem xét giải quyết.
5. Án phí: Bà Lê Thu H phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình
sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp
tại biên lai số 0002254 ngày 18/4/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Hàm Tân. Bà H đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong
thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được hoặc niêm yết công khai bản án.
Nơi nhận:
- VKSND Khu vực 15 – Lâm Đồng;
- THADS tỉnh Lâm Đồng;
- Các đương sự;
- UBND nơi ĐKKH;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Thùy Trang
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 13/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm