Bản án số 124/2025/HNGĐ-ST ngày 21/05/2025 của TAND huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định về vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 124/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 124/2025/HNGĐ-ST ngày 21/05/2025 của TAND huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định về vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hải Hậu (TAND tỉnh Nam Định)
Số hiệu: 124/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: cho ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HẢI HẬU
TỈNH NAM ĐỊNH
Bản án số: 124/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 21/05/2025
V/v Ly hôn, nuôi con chung
giữa chị T, anh A
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
ỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Văn Đính.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Hoá;
Ông Lưu Văn Đê.
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Công Thành Thư Tòa án nhân dân huyện
Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hải Hậu tham gia phiên toà:
Nguyễn Thị Thọ – Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 05 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hải Hậu, tỉnh
Nam Định mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý
số: 04/2025/TLST- HNGĐ ngày 15 tháng 01 năm 2025 về việc xin ly hôn, nuôi con
chung theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 78/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 05
tháng 05 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Thị T, sinh năm 2000; địa chỉ: Tdân phố H, thị trấn
S, huyện H, tỉnh Nam Định. Vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Đỗ A, sinh năm 1993; địa chỉ: Tdân phố H, thị trấn S, huyện
H, tỉnh Nam Định. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 13 tháng 12 năm 2024 quá trình tố
tụng tại Toà án, nguyên đơn chị Lê Thị T trình bày:
Về quan hhôn nhân: Chị anh Đỗ A kết hôn trên sở tự do tìm hiểu, tự
nguyện kết hôn và được Uỷ ban nhân dân Hải C (nay là thị trấn S) huyện H, tỉnh
Nam Định cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 06/10/2020. Sau khi kết hôn, chvà anh
A chung sống hạnh phúc tại nhà mẹ đẻ của anh A đến năm 2024 thì phát sinh mâu
thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hợp, quan điểm lối
sống khác nhau nên trong cuộc sống thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Từ ngày
30/07/2024 đến nay, chị và anh A đã sống ly thân. Nay chị nhận thấy tình cảm vợ
chồng không còn nên chị làm đơn xin được ly hôn với anh A.
2
Về con chung: Chị anh Đỗ A 01 con chung cháu Đỗ Trung H1, sinh
ngày 31/07/2020. Hiện nay, con chung đang cùng với anh A. Khi ly hôn, chị T đồng
ý để anh A nuôi dưỡng con chung, chị không phải cấp dưỡng tiền nuôi con cho anh
A.
Về tài sản chung và nghĩa vụ tài sản chung của vợ chồng: Chị và anh A không
tài sản chung, không vay nợ của ai không cho ai vay nợ nên không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
Tại biên bản lấy lời khai khai ngày 25/04/2025, bị đơn anh Đỗ A lời khai
phù hợp với lời khai của chị T về quá trình tìm hiểu, kết hôn, chung sống. Theo anh
A nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng do tính tình vợ chồng không hợp,
cng thêm nghề nghiệp thu nhập của anh không ổn định nên kinh tế khó khăn dẫn
đến thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Mặc dù mâu thuẫn, nhưng anh cũng mong
muốn vợ chồng về đoàn tụ nuôi dạy con chung, nếu chị T quyết tâm xin ly hôn anh
thì anh đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Về con chung: Anh A xác nhận vợ chồng có 01 con chung như chị T trình bày.
Nếu phải ly hôn thì anh nguyện vọng nuôi dưỡng cháu Hiếu, không yêu cầu chị T
phải cấp dưỡng tiền nuôi con. Hiện nay anh đang làm nghề sơn nhà với mức thu nhập
350.000 đến 500.000 đồng/ngày nên anh đủ khả năng nuôi dưỡng cháu H1.
Về tài sản chung nghĩa vụ tài sản chung: Anh xác nhận không tài sản
chung, không vay nợ của ai không cho ai vay nợ nên không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Hải Hậu phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phám Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa, nguyên đơn, bị đơn trong quá
trình giải quyết vụ án đến trước khi Hội đồng xét xử nghỉ nghị án đảm bảo đúng quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Tòa án căn cứ khoản 1 Điều 56 các Điều 81,
82, 83 Luật hôn nhân gia đình xcho ly hôn giữa chị Thị T anh Đỗ A. Về
con chung, giao con chung cho anh A nuôi dưỡng, chị T không phải cấp dưỡng nuôi
con cho anh A.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm tra
tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Lê Thị T và anh Đỗ A đơn hoặc ý kiến xin xét
xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự,
Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt chị T, anh A là phù hợp.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ vợ chồng giữa chị Lê Thị T anh Đỗ A là
quan hệ hôn nhân hợp pháp được xây dựng trên sở tự nguyện được UBND
Hải C, nay thị trấn S, huyện H, tỉnh Nam Định đăng kết n ngày 06/10/2020.
Trong cuộc sống vợ chồng đã phát sinh nhiều mâu thuẫn nên từ tháng 07/2024 đến
nay, hai người đã sống ly thân chấm dứt mọi quan hệ tình cảm, trách nhiệm đối
3
với nhau. Nay chị T yêu cầu xin được ly hôn, anh A đề nghị Tòa án giải quyết theo
quy định của pháp luật.
Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Thị T thì thấy: Sau khi kết hôn, trong cuộc
sống vợ chồng do tính tình không hợp quan điểm lối sống khác nhau vợ chồng không
tiếng nói chung nên phát sinh mâu thuẫn. Đến nay chị T anh A thời gian
sống ly thân đã lâu, nhưng cả hai người không biện pháp nào để vợ chồng về chung
sống đoàn tụ. Xét mâu thuẫn vợ chồng giữa chị T và anh A đã trầm trọng, mục đích
hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận nguyện vọng xin ly hôn của chị T phù
hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: Chị Thị T anh Đỗ A một con chung cháu Đỗ
Trung H1, sinh ngày 31/07/2020, hiện con chung đang do anh A nuôi dưỡng. Khi ly
hôn anh A xin được nuôi con, không yêu cầu chị T phải cấp dưỡng tiền nuôi con, chị
T đồng ý.
Xét nguyện vọng điều kiện nuôi dưỡng con chung thì thấy: Anh Đỗ A
nghề nghiệp và thu nhập, hiện nay cháu Hiếu đang do anh A nuôi dưỡng nên để đảm
bảo sphát triển mọi mặt của con chưa thành niên nên cần tiếp tục giao cháu Đỗ
Trung H1 cho anh A nuôi dưỡng. Do anh A không yêu cầu chị T phải cấp dưỡng tiền
nuôi con nên về nghĩa vụ cấp dưỡng không đặt ra giải quyết là phù hợp với quy định
tại các Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình. Hai bên mọi quyền nghĩa vụ
đối với con chung.
[4] Về tài sản chung và nghĩa vụ tài sản chung của vợ chồng: Chị T anh A
xác nhận không tài sản chung, không vay nợ của ai không cho ai vay nợ nên
Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.
[5] Về án phí: Chị Thị T phải nộp án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 56 các Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình;
khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Lê Thị T và anh Đỗ A.
2. Về con chung: Giao con chung là cháu Đỗ Trung H1, sinh ngày 31/07/2020,
cho anh Đỗ A trực tiếp nuôi dưỡng, cho đến khi cháu Hiếu thành niên (đủ 18 tuổi).
Chị Lê Thị T không phải cấp dưỡng tiền nuôi con cho anh A. Hai bên có mọi quyền
và nghĩa vụ đối với con chung.
Nghĩa vụ bàn giao: Do cháu Đỗ Trung H1 đang do anh A nuôi dưỡng nên 02
bên không phải thực hiện nghĩa vụ bàn giao con chung cho nhau.
3. Án phí dân sự thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a,
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/NQ- UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử
dụng án phí lệ phí Tòa án, chị Thị T phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn
thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên
4
lai thu số 0000316 ngày 15/01/2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Hải Hậu,
chị T đã nộp đủ tiền án phí.
4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo
trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh;
- VKSND huyện + Tỉnh;
- Chi cục THA dân sự huyện H;
- UBND thị trấn S;
- Các đương sự;
- Hồ sơ vụ án;
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN T
Nguyễn Văn Đính
Tải về
Bản án số 124/2025/HNGĐ-ST Bản án số 124/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 124/2025/HNGĐ-ST Bản án số 124/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất