Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 20/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Sơn La, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 20/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Sơn La, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Sơn La, tỉnh Sơn La
Số hiệu: 09/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Mùa Thị P xin ly hôn an Phàng Lao X
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN YÊN CHÂU
TỈNH SƠN LA
__________
Bản án số: 09/2025/HNGĐ-ST
Ngày 20-6-2025
V/v: Xin ly hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
________________________
NHÂN DANH
ỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Ông Hoàng Văn Hải.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Hà Chí Thanh và bà Lò Thị Thúy.
- Thư ký phiên toà: ông Hà Văn Thiết Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La tham gia
phiên tòa: Bà Phạm Thanh Loan - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 6 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Yên Châu, tỉnh
Sơn La, xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 53/2025/TLSTHNGĐ ngày 06
tháng 5 năm 2025 về việc: Xin ly hôn, theo Quyết định đưa v án ra xét xử số:
08/QĐXX-HNGĐ ngày 05 tháng 6 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Mùa Thị P, sinh năm 1994. Trú tại: Bản P, C, huyện Y,
tỉnh Sơn La. Có mặt.
- Bđơn: Anh Phàng Lao X, sinh năm 1995. Nơi thường trú: Bản P, C,
huyện Y, tỉnh Sơn La. Hiện đang chp nh án tại: Đội 18, phân trại K3, trại giam
Yên Hạ, tổng cục C10, bộ Công an. Có đề nghị xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 05/5/2025 và trong quá trình xét xử nguyên đơn chị
Mùa Thị P trình bày:
Chị anh Phàng Lao X kết hôn với nhau ngày 17/11/2016 trên sở tự
nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La.
Quá trình chung sống, hòa thuận hạnh phúc thời gian đầu, đến năm 2020 thì phát
sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do tính cách quan điểm sống không hợp
nhau. Ngày 09/6/2020 anh bị Tòa án nhân dân huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La xử
phạt 09 năm 06 tháng tù về tội “Mua bán trái phép chất ma túy”, hiện nay đang chấp
2
hành án tại Đội 18, phân trại K3, trại giam Y, tổng cục C10, bộ Công an. Nay chị xác
định tình cảm vợ chồng không còn, chị yêu cầu lyn anh X.
Về con chung: Trong thời gian chung sống vợ chồng anh, chị 03 con chung
Phàng Thị V, sinh ngày 04/10/2012; Phàng Anh T, sinh ngày 27/02/2015 và Phàng
Thị T, sinh ngày 08/02/2020. Nguyện vọng của chị là được trực tiếp trông nom, nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục các cháu đến tuổi trưởng thành đủ 18 tuổi, chị không yêu
cầu anh Phàng Lao X cấp dưỡng nuôi con cùng chị.
Về tài sản chung: Chị Mùa Thị P cam kết không tài sản chung, không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Chị Mùa Thị P cam kết không nợ chung, không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
Về án phí: Chị Mùa Thị P đề nghị được miễn án phí dân sự sơ thẩm.
Tại Biên bản lấy lời khai và đơn xin xét xử vắng mặt ngày 28/5/2025 Bị đơn
anh Phàng Lao X trình bày:
Anh và chị Mùa Thị P kết hôn với nhau ngày 17/11/2016 trên cơ sở tự nguyện,
đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân Chiềng Tương, huyện Yên Châu, tỉnh
Sơn La. Quá trình chung sống, hòa thuận hạnh phúc thời gian đầu, đến năm 2020 thì
phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do vào ngày 09/6/2020 anh bị
Tòa án nhân dân huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La xử phạt 09 năm 06 tháng về tội
“Mua bán trái phép chất ma túy”, hiện nay đang chấp hành án tại Đội 18, phân trại
K3, trại giam Y, tổng cục C10, bộ Công an. Nay anh cũng xác định tình cảm vợ
chồng không còn và anh nhất trí ly hôn với chị Pa.
Về con chung: Trong thời gian chung sống vợ chồng anh, chị 03 con chung
Phàng Thị V, sinh ngày 04/10/2012; Phàng Anh T, sinh ngày 27/02/2015 và Phàng
Thị T, sinh ngày 08/02/2020. Do hiện nay anh đang đi chấp hành án phạt nên anh
nhất trí giao các cháu cho chị Mùa Thị P trực tiếp trông nom, nuôi ỡng, chăm sóc,
giáo dục các cháu đến khi anh chấp hành xong bản án.
Về tài sản chung: Anh Phàng Lao X cam kết không tài sản chung, không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Anh Phàng Lao X cam kết không nợ chung, không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Ý kiến của Kiểm sát viên:
3
- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, thư ký: Từ khi Tòa án tiến hành thụ
vụ án cho đến khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử Thẩm phán, Thư đã thực
hiện các thủ tục tố tụng theo đúng quy định pháp luật.
- Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử: Tại phiên tòa Hội đồng xét xử
tham gia đúng thành phần như trong quyết định đưa vụ án ra xét xử, các trình tự của
phiên tòa sơ thẩm diễn ra theo đúng quy định của pháp luật.
- Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý vụ
án đến phiên tòa hôm nay nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đầy đcác quyền
nghĩa vụ của mình.
- Bị đơn anh Phàng Lao X sau khi nhận được thông báo về việc thụ vụ án,
đã khai trình bầy ý kiến, nguyện vọng đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ
vào khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự đề nghị Hội đồng
xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.
Căn cứ khoản 1 Điều 56, khoản 1, 2 Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân
và gia đình; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 14 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định Án phí, Lệ phí Toà án:
1. Xử cho chị Mùa Thị P được ly hôn với anh Phàng Lao X.
2. Về con chung: Giao các cháu Phàng Thị V, sinh ngày 04/10/2012; Phàng
Anh T, sinh ngày 27/02/2015 Phàng Thị T, sinh ngày 08/02/2020 cho chị Mùa
Thị P trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục đến khi các cháu trưởng thành đủ 18 tuổi, hoặc
sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Anh Phàng Lao X không phải cấp
dưỡng nuôi con cùng chị P.
3. Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
5. Về án phí: Miễn án phí Dân sự sơ thẩm cho chị Mùa Thị P.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà, căn cứ kết
quả tranh tụng tại phiên toà các quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử phân
tích, đánh giá, nhận định như sau:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn đã cung cấp đầy đủ các yêu cầu cho việc khởi
kiện. Bị đơn anh Phàng Lao X sau khi nhận được thông báo về việc thụ vụ án, đã
khai trình bầy ý kiến, nguyện vọng, anh Phàng Lao X có đơn yêu cầu giải quyết vắng
4
mặt. Căn cứ quy định của Khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân
sự có đủ căn cứ để xét xử vắng mặt anh Phàng Lao X.
Chị Mùa Thị P đề nghị không hòa giải, Tòa án đã lập biên bản không hòa giải
được theo quy định khoản 4 Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Mùa Thị P anh Phàng Lao X đăng kết
hôn, tìm hiểu, tự nguyện đúng pháp luật. vậy quan hệ hôn nhân của chị Pa
và anh là hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Xét thấy: Mâu thuẫn vchồng chị Mùa Thị P anh Phàng Lao X đã thực sự
trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, hiện
nay anh ô đang chấp hành hình phạt về tội Mua bán trái phép chất ma túy, vì vậy
chị P yêu cầu được ly hôn căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn
nhân và gia đình, cần chấp nhận xử cho chị P được lyn anh X.
[3] Về con chung: Chị Mùa Thị Panh Phàng Lao X ba con là Phàng Thị
V, sinh ngày 04/10/2012; Phàng Anh T, sinh ngày 27/02/2015 Phàng Thị T, sinh
ngày 08/02/2020. Hiện nay các cháu đang sống cùng chị P. Chị P nguyện vọng
trực tiếp nuôi dưỡng giáo dục các cháu chị không yêu cầu anh phải cấp dưỡng
nuôi con cùng chị. Anh X cũng nhất tgiao các cháu cho chị Pa trực tiếp Trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các cháu cho đến khi anh chấp hành xong án
phạt tù. Tại đơn đề nghị ngày 06/05/2025 các cháu Phàng Thị V Phàng Anh T
nguyện vọng được với chị P cháu Phàng Thị T n nhỏ, nên cần chấp nhận
nguyện vọng của các cháu, giao các cháu Phàng Thị V; Phàng Anh T và Phàng Thị T
cho chị Mùa Thị P trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các cháu đến
khi trưởng thành đủ 18 tuổi, hoặc sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.
Anh Phàng Lao X không phải cấp dưỡng nuôi con cùng chPa.
[4] Về tài sản chung: Chị P anh X đều cam kết không tài sản chung
không đề nghị Tòa án giải quyết. Xét thấy cam kết là tự nguyện cần chấn nhận.
[5] Về nợ chung: Chị P và anh X đều cam kết không có nợ chung và không đ
nghị Tòa án giải quyết. Xét thấy cam kết là tự nguyện cần chấn nhận.
[6] Về án phí: Xét thấy chMùa Thị P người dân tộc thiểu số, sống
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, chị P đơn xin miễn án phí, do đó cần
miễn án phí cho chị P.
Vì các lẽ trên,
5
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 56, khoản 1, 2 Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân
gia đình; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố
tụng dân sự; điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 14 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định Án phí, Lệ phí Toà án:
1. Xử cho chị Mùa Thị P được ly hôn với anh Phàng Lao X.
2. Về con chung: Giao các cháu Phàng Thị V, sinh ngày 04/10/2012; Phàng
Anh T, sinh ngày 27/02/2015 Phàng Thị T, sinh ngày 08/02/2020 cho chị Mùa
Thị P trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi các cháu trưởng
thành đủ 18 tuổi, hoc s thay đổi khác theo quy đnh ca Pháp lut. Anh Phàng
Lao X không phi cấp dưỡng nuôi con chung cùng ch Pa.
Không ai được cản trở quyền trông nom, thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con chung sau khi ly hôn.
3. Về tài sản chung: Không có.
4. Về nợ chung: Không có.
5. Về án phí: Miễn án phí Dân sự thẩm cho chị Mùa Thị P. Chị Mùa Thị P
được trả lại 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu s 0002983 ngày
06/05/2025 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La.
6. Về quyền kháng cáo:
Chị Mùa Thị P được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể tngày tuyên án,
ngày 20/6/2025.
Anh Phàng Lao X được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể tngày nhận
được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Sơn La;
- VKSND huyện Yên Châu;
- Chi cục THADS huyện Yên Châu;
- UBND xã C, huyện Yên Châu;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, án văn.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TOẠ PHIÊN T
Hoàng Văn Hải
Tải về
Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất