Bản án số 62/2025/HNGĐ-ST ngày 12/05/2025 của TAND huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 62/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 62/2025/HNGĐ-ST ngày 12/05/2025 của TAND huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thuận Châu (TAND tỉnh Sơn La)
Số hiệu: 62/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vụ án ly hôn giữa chị Cà Thị L và anh Cà Văn L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TC
TỈNH SƠN LA
Bản án số: 62/2025/HNGĐ–ST
Ngày: 1252025
V/v: Ly hôn, nuôi con chung
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TC, TỈNH SƠN LA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Văn Tiến Dũng.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phạm Ngọc Thiệp, bà Lý Thị Vinh.
- Thư ký phiên tòa: Thị Hiền - Thư ký Toà án nhân dân huyện TC,
tỉnh Sơn La.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện TC, tỉnh Sơn La tham gia
phiên tòa: Trương Thị Khánh Linh - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện TC, tỉnh
Sơn La xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 125/2025/TLST -
HNGĐ ngày 17-02-2025, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
65/2025/QĐST- HNGĐ ngày 23-4-2025; giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Cà Thị L, sinh năm 1996. (Vắng mặt)
Địa chỉ: Bản N, xã MK, huyện TC, tỉnh Sơn La.
2. Bị đơn: Anh Cà Văn L, sinh năm 1992. (Vắng mặt)
Địa ch: Bn C, LT, huyn TC, tỉnh Sơn La. (Anh Văn L hin đang
điu tr nghin ma túy tại sở cai nghin ma y s 01 tỉnh Lào Cai, địa ch:
Thôn Làng My, xã Xuân Quang, huyn Bo Thng, tnh Lào Cai).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện, bản tự khai quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn chị Cà Thị L trình bày:
Chị Thị L anh Văn L kết hôn với nhau đăng kết hôn ngày
17/10/2016 tại Ủy ban nhân dân xã LT, huyện TC, tỉnh Sơn La, kết hôn trên
sở tự nguyện không bị ép buộc. V chng chung sng hòa thun vi nhau được
mt thi gian tphát sinh mâu thun trm trng, nguyên nhân mâu thun do
v chng bt đồng quan đim sống, thường xuyên cãi vã, ngoài ra anh Văn L
đối tượng nghin ma túy, ch L đã nhiều ln khuyên bảo nhưng anh L vn
không t b đưc ma y dẫn đến hôn nhân gia đình bế tc, mục đích hôn nhân
không đạt được. Anh Văn L hin đang điều tr nghin ma túy tại s cai
2
nghin ma túy s 01 tnh Lào Cai t năm 2024 cho đến nay. Ch Th L xác
định tình cm v chng không còn, ch yêu cu Tòa án gii quyết ly hôn vi anh
Cà Văn L.
Về con chung: Chị Thị L anh Văn L 02 con chung: Cháu
Th Hng N, sinh ngày 16/01/2016 và cháu Cà Duy V, sinh ngày 16/5/2017.
Chị Cà Thị L đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu
Cà Thị Hồng N và cháu Cà Duy V.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Thị L không yêu cầu anh Văn L cấp
dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong bản tự khai bị đơn anh Cà Văn L trình y (Có xác nhận của
sở cai nghiện ma túy):
Anh Văn L chị Thị L kết hôn với nhau có đăng kết hôn ngày
17/10/2016 tại Ủy ban nhân dân xã LT, huyện TC, tỉnh Sơn La, kết hôn tự
nguyện không ai ép buộc. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc đến
năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do v chng bt
đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi vã, anh L thừa nhận bản thân nghiện ma
túy đã được chị L gia đình nhiều lần khuyên bảo nhưng không từ bỏ được
dẫn đến hiện nay anh L phải đang điu tr nghin ma túy tại Cơ sở cai nghin ma
túy s 01 tnh Lào Cai. Nay chị Cà Thị L yêu cầu ly hôn, anh Cà Văn L xác định
tình cảm không còn, anh Lâm nhất trí ly hôn với chị Cà Thị L.
Về con chung: Anh Văn L chị Thị L 02 con chung: Cháu
Th Hng N, sinh ngày 16/01/2016 cháu Duy V, sinh ngày 16/5/2017.
Anh Lâm đề nghị được giao cả hai cháu Th Hng N cháu Duy V cho
ch Cà Th L được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Văn L không phải cấp dưỡng nuôi con
chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Căn cứ khoản 3 Điều 208 Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án tiến hành xác
minh nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn vợ chồng, điều kiện nuôi con ý kiến
của con chung tại địa chỉ nơi cư trú của các đương sự:
Kết quả xác minh tại chính quyền địa phương ngày 27/02/2025 xác định:
Chị Thị L anh n L kết hôn với nhau đăng kết hôn ngày
17/10/2016 tại Ủy ban nhân dân xã LT, huyện TC, tỉnh Sơn La. Hôn nhân do hai
bên t nguyn, không bên nào ép buc. Quá trình chung sng v chng phát
sinh mâu thun, nguyên nhân mâu thun thì chính quyền địa phương không nm
đưc. Hin ti ch L anh L đã sống ly thân, ch L đã bỏ v nhà b m đẻ để
sinh sng, còn anh L đang đi cai nghiện bt buc tại Cơ sở cai nghin ma túy s
01 tnh Lào Cai. Về con chung: chị Thị L anh Văn L 02 con chung
cháu Th Hng N, sinh ngày 16/01/2016 cháu Duy V, sinh ngày
3
16/5/2017. Hin ti c hai cháu đang vi ch L. ChThị L khả năng và
điều kiện nuôi con.
Ý kiến của cháu Thị Hồng N, sinh ngày 16/01/2016 (Biên bản ghi ý
kiến ngày 25/02/2025): Cháu Thị Hồng N nguyện vọng muốn với chị
Cà Thị L.
Ý kiến của cháu Duy V, sinh ngày 16/5/2017 (Biên bản ghi ý kiến
ngày 25/02/2025): Cháu Cà Duy V có nguyện vọng muốn ở với chị Cà Thị L.
Quá trình giải quyết vụ án, các đương sự không cung cấp thêm chứng cứ
cho Tòa án, không có ý kiến gì về các chứng cứ do các đương sự khác xuất trình
và không yêu cầu triệu tập đương sự khác, người tham gia tố tụng khác.
Chị Thị L đơn đề nghị xét xử vắng mặt với nội dung: Chị Lanh giữ
nguyên ý kiến như trình bày trong đơn khởi kiện và bản tự khai.
Anh Văn L đơn đề nghị xét xvắng mặt với nội dung: Anh Lâm
giữ nguyên ý kiến như trình bày trong bản tự khai.
Tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện TC phát biểu ý
kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa: Thẩm phán đã thực hiện các thủ tục tố tụng theo đúng quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự, thụ vụ án đúng thẩm quyền, xác định đúng quan
hệ pháp luật, xác định đúng đầy đủ cách tham gia tố tụng, tiến hành thu thập
tài liệu, chứng cứ đúng quy định, đảm bảo đúng thời hạn, tống đạt đầy đủ hợp l
các văn bản tố tụng cho đương sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử tham gia đúng
thành phần trong quyết định đưa ván ra xét xử, các trình tự của phiên tòa diễn
ra theo đúng quy định của pháp luật, Thư phiên tòa thực hiện đúng quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn
đã thực hiện đúng các quy định tại Điều 70, Điều 71 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị
đơn đang đang điều tr nghin ma túy tại Cơ sở cai nghin ma túy s 01 tnh Lào
Cai đã thực hiện đúng quy định tại Điều 70, Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Việc Tòa án mở phiên tòa xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn, bị đơn đúng
quy định pháp luật tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Áp dụng Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82,
Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình; khoản 1 Điều 228, khoản 4 Điều 147 Bộ
luật T tụng dân sự; Điều 24, điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị Quyết số
326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016. Viện kiểm sát đề ngh:
Về tình cảm: Xử cho chị Cà Thị L được ly hôn với anh Cà Văn L.
Về con chung: Giao cháu Th Hng N, sinh ngày 16/01/2016 cháu
Duy V, sinh ngày 16/5/2017 cho chị Thị L trực tiếp nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục. Anh Cà Văn L không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4
Về án phí: Miễn toàn bộ án phí dân sự thẩm không giá ngạch cho
nguyên đơn chị Cà Thị L theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả
tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Thị L yêu cầu ly hôn với bị đơn anh
Văn L nơi trú tại Bản C, LT, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. Tòa án
nhân dân huyện TC, tỉnh Sơn La thụ giải quyết là đúng thẩm quyền, theo quy
định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ
luật Tố tụng dân sự.
Nguyên đơn chị Thị L, bị đơn anh Văn L vắng mặt tại phiên tòa
đều có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố
tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Cà Thị L và anh Văn L kết hôn với nhau
trên sở tự nguyện, không ai bị ép buộc, được Ủy ban nhân dân LT, huyện
TC, tỉnh Sơn La cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn theo quy định. Do đó, chị
L anh L là vchồng hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chng chung sng hòa
thun đưc mt thi gian thì phát sinh mâu thun trm trng, nguyên nhân mâu
thun do v chng bt đồng quan đim sống, thường xuyên cãi vã, anh
Văn L là đối tượng nghiện ma y, đã được ch L gia đình nhiu ln khuyên
bảo nhưng anh L vn không t b đưc ma túy dẫn đến hôn nhân gia đình bế
tc, mục đích hôn nhân không đạt được. Anh Cà Văn L hin đang điều tr nghin
ma túy tại Cơ sở cai nghin ma túy s 01 tnh Lào Cai t năm 2024 cho đến nay.
Ch Th L xác định tình cm v chng không còn, ch yêu cu Tòa án gii
quyết ly hôn vi anh Cà Văn L. Anh Cà Văn L nhất trí ly hôn với chị Cà Thị L.
Trên sở xem xét các tài liệu, chứng cứ, biên bản xác minh, bản tự khai
của đương svà tại phiên tòa cho thấy cuộc sống chung vợ chồng của chị L
anh L không hạnh phúc, nguyên nhân mâu thuẫn do v chng bt đồng quan
đim sng, anh Văn L đối tượng nghiện ma túy, đã được ch L nhiu ln
khuyên bảo nhưng anh L vn không t b đưc ma y, dẫn đến tình cảm vợ
chồng không còn, hôn nhân gia đình trở nên bế tắc, mục đích hôn nhân không
đạt được.
Từ các căn cứ nêu trên cho thấy mâu thuẫn của vợ chồng chị L và anh L
đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được. Căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, xử cho chị
Cà Thị L ly hôn với anh Cà Văn L.
[3] Về con chung: Chị Cà Thị L và anh Cà Văn L có 02 con chung là cháu
Th Hng N, sinh ngày 16/01/2016 cháu Duy V, sinh ngày
16/5/2017. Hiện tại hai cháu đang sống cùng chị Cà Thị L.
Chị Cà Thị L đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu
Th Hng N cháu Duy V. Anh Lâm nhất trí giao cả hai cháu Th
5
Hng N và cháu Duy V cho ch Lanh được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục.
Ý kiến của cháu Th Hng N cháu Duy V đều nguyện vọng
muốn ở với chị Cà Thị L.
Hội đồng xét xử xét thấy: Anh Cà Văn L đối tượng nghiện ma túy, đang
điu tr nghin ma túy tại Cơ sở cai nghin ma túy s 01 tnh Lào Cai nên không
điều kiện nuôi con. Ý kiến của các cháu đều nguyện vọng muốn với chị
Thị L. Chị Thị L nơi ổn định, công việc thu nhập. Trong thời
gian hai vợ chồng sống ly thân thì chị Lanh là người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm
sóc cả hai cháu, chị L đảm bảo điều kiện nuôi dưỡng các cháu vmọi mặt. Do
đó cần chấp nhận ý kiến của các đương sự giao cháu Cà Th Hng N và cháu
Duy V cho chị Cà Thị L trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Văn L không phải cấp dưỡng nuôi con
chung do chị Cà Thị L không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Căn cứ Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Thị L anh Văn L xác định
không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không xem
xét, giải quyết, trường hợp sau khi giải quyết ly n phát sinh tranh chấp
có người yêu cầu, sẽ được giải quyết bằng vụ án khác.
[5] Về án phí: Nguyên đơn chị Cà Thị L là người dân tộc thiểu số cư trú ở
điều kiện kinh tế hội đặc biệt khó khăn yêu cầu được miễn án
phí. Do đó căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 và khoản 6 Điều 15 Nghị Quyết số
326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Miễn toàn bộ án phí dân sự
thẩm không có giá ngạch cho chị Cà Thị L.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân
gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân
sự; điểm đ khoản 1 Điều 12 khoản 6 Điều 15 Nghị Quyết số 326/2016/NQ-
UBTVQH14 ngày 30/12/2016. Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Thị L được ly hôn với anh
Văn L.
2. Về con chung: Giao cháu Th Hng N, sinh ngày 16/01/2016
cháu Duy V, sinh ngày 16/5/2017 cho chị Thị L trực tiếp trông nom,
chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng các con đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi
khả năng lao động) hoặc đến khi có quyết định khác của cơ quan có thẩm quyền.
Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Văn L không phải cấp dưỡng nuôi con
chung do chị Cà Thị L không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
6
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con quyền thăm nom con,
không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này, không được lạm dụng việc
thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc,
giáo dục, nuôi dưỡng con theo quy định tại Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Chị Thị L anh Văn L xác định
không có, không đề nghị Toà án giải quyết. Do đó không xem xét giải quyết
trong vụ án.
4. Về án phí: Miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch cho
chị Cà Thị L.
5. Về quyền kháng cáo: Chị Thị L, anh Văn L được quyền kháng
cáo bản án trong hạn 15 ngày kể tngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy đnh tại Điều 2
ca Lut Thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi
hành án dân s quyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t
nguyn thi hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
Điều 7 Điu 9 ca Lut Thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án đưc thc
hin theo quy định tại Điều 30 ca Lut Thi hành án dân s.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Sơn La;
- VKSND huyện TC (2);
- Chi cục THADS huyện TC;
- UBNDLT, huyện TC,
tỉnh Sơn La;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ, lưu án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Văn Tiến Dũng
Tải về
Bản án số 62/2025/HNGĐ-ST Bản án số 62/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 62/2025/HNGĐ-ST Bản án số 62/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất