Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST ngày 24/01/2025 của TAND huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 21/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST ngày 24/01/2025 của TAND huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tam Bình (TAND tỉnh Vĩnh Long)
Số hiệu: 21/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Lê Thị Mỹ C yêu cầu ly hôn anh Nguyễn Văn Chí T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TAM BÌNH
TỈNH VĨNH LONG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 21/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 24 - 01 - 2025
V/v ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Cao Minh Tân.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Đặng Kim Ngân.
2. Ông Huỳnh Văn Hùng.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Ngọc Ánh - Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tam Bình tham gia phiên tòa:
Bà Bùi Thị Phương Trang - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 01 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tam Bình
tiến hành xét xử thẩm công khai
vụ án dân sự thụ số: 480/2024/TLST-
HNGĐ ngày 15 tháng 10 năm 2024 về Ly hôntheo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 183/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 12 năm 2024 và Quyết
định hoãn phiên tòa số: 154/2024/QĐST-HNGĐ ngày 25 tháng 12 năm 2024
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Thị Mỹ C, sinh năm 1985; địa chỉ Thôn P, H,
huyện P, tỉnh Phú Yên (Vắng mặt, đơn đề nghị xét xử vắng mặt ngày 25 tháng
12 năm 2024).
- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Chí T, sinh năm 1984; địa chỉ ấp P, L,
huyện T, tỉnh Vĩnh Long (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 17 tháng 6 năm 2024 các tài liệu, chứng cứ
khác có trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn chị Lê Thị Mỹ C trình bày:
- Về hôn nhân: Qua giới thiệu, sau 02 tháng tìm hiểu, ngày 05/4/2023 chị
anh Nguyễn Văn Chí T đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân L, huyện T,
tỉnh Vĩnh Long, nhưng không tổ chức lễ cưới, do anh T stốn kém cha mẹ
anh T không muốn gặp mặt cha mẹ chị để tổ chức lễ cưới hỏi. Sau kết hôn, vợ
chồng thuê nhà sinh sống tại Thành phố Hồ Chí Minh được khoảng 01 tháng.
Trong thời gian này, anh T thường xuyên bị bệnh, khám bệnh tại Bệnh viện T2
2
(Quận G, Thành phố Hồ Chí Minh) phát hiện anh T bị khối u ruột giai đoạn 1,
bác sỹ điều trị vấn cắt bỏ khối u s khỏi bệnh, chi phí ca phẩu thuật từ
80.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng. Do không tiền lo chi phí phẩu thuật
cho anh T nên chị tìm gặp bác sỹ phụ trách là người cùng quê và được bệnh viện
hỗ trợ toàn bộ chi phí ca phẩu thuật. Riêng các khoản chi phí điều trị còn lại, chị
xuất tiền cá nhân ra chi trả.
Sau thời gian điều trị, tháng 6/2023 vợ chồng chuyển về quê anh T sinh
sống tại ấp P, xã L, huyện T, tỉnh Vĩnh Long. Lúc này anh T không nghề nghiệp,
chị xuất tiền nhân ra thuê nhà mtiệm làm tóc, cả hai chung sống được gần
01 tháng thì anh T nói “không cần chị nữa”, rồi bỏ đi đâu không rõ. Chị tiếp tục
lại sinh sống, chăm lo ăn uống cho ba anh T lớn tuổi bị lẫn cho đến tháng
01/2024, cha ruột chị bị tai biến. hoàn cảnh gia đình đơn chiếc, chị phải về
quê Thôn P, H, huyện P, tỉnh Phú Yên để chăm sóc cha chị cho đến tháng
6/2024 chị mới trở lại trả mặt bằng nhà thuê tiệm làm tóc, rồi trở về quê tiếp tục
chăm sóc cha chị.
Trong khoảng thời gian từ tháng 7/2023 cho đến tháng 6/2024, anh T giấu
mọi thông tin, chị không thể liên lạc được với anh T. Hoàn toàn không việc
anh T đi làm thuê, anh T bệnh tật, chị tự ý bỏ đi, không muốn tiếp tục chung
sống với anh T như anh T đã trình bày.
Nhận thấy, hành vi ứng xử của anh T đã làm cho vợ chồng không còn tình
cảm, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, chị
yêu cầu được ly hôn với anh T. Trong quá trình giải quyết vụ án, anh T mới gọi
điện thoại cho chị với lời lẽ đe dọa. Nay, chị giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, đề
nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh T.
- Về con chung: Chị và anh T không có con chung, không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
- Về tài sản nghĩa vụ vtài sản của vợ chồng: Trong thời gian chung
sống, chị và anh T không có tài sản chung, không nợ chung ai nên chị không yêu
cầu Tòa án giải quyết. Hoàn toàn không việc anh T mua cho chị số nữ trang
10 chỉ vàng 18K, mua giao cho chị quản 02 chỉ vàng 24K; không có
việc chị và anh T vay mượn nợ 02 chỉ vàng 24K để chị mở tiệm làm tóc như anh
T trình bày. Chị không đồng ý lời trình bày ý kiến đề nghị giải quyết của anh
T.
Tại bản tự khai ngày 24 tháng 10 năm 2024, biên bản lấy lời khai ngày 08
tháng 11 năm 2024, bị đơn anh Nguyễn Văn Chí T trình bày:
Thống nhất lời trình bày của chị C về quan hệ hôn nhân, đăng kết
hôn, không tổ chức lễ cưới, về con chung không có; không thống nhất lời
trình bày của chị C về nguyên nhân mâu thuẫn, tài sản nợ. Theo anh nguyên
nhân mâu thuẫn chủ yếu là do sinh hoạt gia đình, bản thân anh bị bệnh, chị C
không muốn tiếp tục chung sống với anh, nên trong thời gian anh đi làm thuê tại
Thành phố Hồ Chí Minh, chị C bỏ đi. Về tài sản, sau kết hôn, anh dùng tiền
nhân được trước khi kết hôn, mua 10 chỉ vàng 18K, loại vàng nữ trang cho
3
chị C đeo gồm 01 bộ vòng tay trọng lượng 07 chỉ, 01 dây chuyền trọng lượng 03
chỉ. Về nợ, tháng 11/2023 anh và chị C có mượn của anh Nguyễn Văn H (không
năm sinh, địa chỉ trú ấp B, B, huyện T, tỉnh Vĩnh Long) 02 chỉ vàng
24K để mở tiệm m tóc tại chợ K (chợ L), L, huyện T, tỉnh Vĩnh Long. Sau
đó, anh mua 02 chỉ vàng 24K đưa cho chị C cất giữ, dự định trả nợ cho anh H.
Khi chị C bỏ đi, anh đã thanh toán xong nợ cho anh H.
Theo yêu cầu khởi kiện của chị C, nay anh ý kiến đề nghị Tòa án giải
quyết như sau:
- Về hôn nhân: Anh không đồng ý ly hôn, yêu cầu Tòa án giải quyết cho
vợ chồng được đoàn tụ, vì anh còn tình cảm với chị C.
- Về con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng: Trường hợp Tòa án giải
quyết cho anh và chC được ly hôn. Anh yêu cầu Tòa án giải quyết buộc chị Chi
T1 lại cho anh số tài sản riêng gồm 10 chỉ vàng 18K 02 chỉ vàng 24K nêu
trên. Về tài sản chung, không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đối với 02
chỉ vàng 24K anh đã trả nợ cho anh H, không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ
án này, nếu phát sinh tranh chấp, anh sẽ khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết
bằng vụ kiện dân sự khác.
Trong quá trình giải quyết vụ án:
Ngày 08/11/2024, Tòa án ban hành thông báo yêu cầu anh T cung cấp tài
liệu, chứng cứ chứng minh về số tài sản nợ mà anh đề nghị giải quyết, không
được chị C thừa nhận; đồng thời phải hoàn tất thủ tục yêu cầu, nộp tạm ứng án
phí theo quy định của pháp luật để Tòa án thụ lý, giải quyết trong cùng vụ án ly
hôn theo yêu cầu khởi kiện của chị C. Mặc dù, anh T đã được thông báo, được
Tòa án giải thích đầy đủ về quyền nghĩa vụ theo luật định, bản thân anh T
cũng cam kết thực hiện. Tuy nhiên, quá thời hạn ấn định trong thông báo nêu
trên, anh T vẫn không thực hiện thủ tục yêu cầu nộp tạm ứng án phí. Ngày
09/12/2024, Tòa án ban hành Thông báo số 135/TB-TA (đã tống đạt hợp lệ) báo
cho anh T biết về việc Tòa án không xem xét, giải quyết về tài sản trong vụ án.
Tại phiên tòa sơ thẩm:
Chị C, anh T đã đưc triu tp xét x hp l ln th hai vng mt. Ngày
25/12/2024, chị C có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Anh T vắng mặt không lý
do chính đáng vì s kin bt kh kháng hoc tr ngi khách quan không
đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tam Bình phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật ttụng: Thông qua kiểm sát việc giải quyết
vụ án từ khi thụ đến thời điểm hiện nay thấy rằng Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Thư phiên tòa người tham gia ttụng chC đã chấp hành đúng quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự, không vi phạm; riêng anh T không chp
hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
4
Về việc giải quyết vụ án: Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào lời trình
bày của các đương sự, tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được xem xét
tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa đã được Kiểm sát viên nhận định,
phân tích, cùng với điều luật viện dẫn đề nghị áp dụng ntrong phát biểu. Đề
nghị Tòa án giải quyết:
- Về nội dung: Về hôn nhân, cho ly hôn giữa chị C và anh T. Về con
chung, chị C anh T không con chung nên không xem xét, giải quyết. Về
tài sản nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng, không xem xét, giải quyết trong vụ
án này.
- Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc chị C phải chịu án phí giải quyết ly hôn
số tiền 300.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ
vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Tòa án
nhận định như sau:
- Về tố tụng:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Căn cứ vào
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố
tụng dân sự, nhận định tại mốc đơn [2] Về tố tụng”, Tòa án xác định đây là yêu
cầu về ly hôn, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện
Tam Bình.
[2] Về phạm vi xét xử: Căn cứ vào khoản 1 Điều 5, khoản 1 Điều 188 Bộ
luật Tố tụng dân sự, xét ngoài yêu cầu ly hôn, ý kiến của các đương sthống
nhất về việc không con chung đã được nhận định giải quyết tại các mốc đơn
[1], [2] Về nội dung”, thì về tài sản nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng, chị C
xác định vợ chồng không có tài sản chung, anh T không mua và giao cho chị
C quản số nữ trang 10 chỉ vàng 18K và 02 chỉ vàng 24K, vợ chồng không
vay nợ (anh H) 02 chỉ vàng 24K và không nợ chung ai khác, không yêu cầu giải
quyết; trong quá trình giải quyết vụ án, anh T không hoàn tất thủ tục yêu cầu
giải quyết về tài sản, nghĩa vụ về tài sản nộp tạm ứng án phí theo luật định
mặc đã được thông báo hợp lệ, nên Tòa án không xem xét, giải quyết trong
vụ án này (kèm theo Thông báo số 135/TB-TA ngày 09/12/2024).
[3] V th tục xét xử: n c vào Điều 238, điểm a điểm b khon 2
Điều 227, khoản 1 khoản 3 Điều 228 B lut T tng dân sự, Tòa án tiến
hành thủ tục t x vng mặt chị C, anh T theo quy định của pháp luật.
- Về nội dung:
[1] Về hôn nhân: Chị C, anh T vợ chồng hợp pháp. Xét nguyên nhân
dẫn đến vợ chồng mất hạnh phúc do anh T tự ý bỏ đi khỏi nơi vchồng đang
cùng chung sống, giấu mọi thông tin không cho chị C biết diễn ra trong thời gian
dài ttháng 7/2023 cho đến tháng 10/2024 (anh T nhận được các văn bản tố
5
tụng của Tòa án) không phải do yêu cầu nghề nghiệp của anh T, hoặc
bệnh tật của anh T chị C bỏ đi như anh T trình bày; hành vi của anh T đã vi
phạm nghiêm trọng tình nghĩa - nghĩa vụ vợ chồng được quy định tại Điều 19
Luật Hôn nhân gia đình: 1. Vợ chồng nghĩa vụ thương yêu,... giúp đỡ
nhau; cùng chia sẽ, thực hiện các công việc trong gia đình. 2. Vợ chồng
nghĩa vụ sống chung với nhau,...”. Chị C, anh T thời gian dài không chung
sống (sống ly thân) từ tháng 7/2023 đến nay. Chị C xác định không còn tình cảm
vợ chồng, không muốn ý tiếp tục chung sống với anh T. Xét ngoài lời trình bày
không đồng ý ly hôn, đề nghị vợ chồng đoàn tụ, không được chị C chấp nhận thì
anh T không đưa ra được bất kỳ căn cứ khác để chứng minh cho mong muốn
này của anh sở. Do đó, đủ sở kết luận hôn nhân giữa chị C anh T
đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật
Hôn nhân và gia đình, Tòa án giải quyết cho ly hôn giữa ch C và anh T.
[2] Về con chung: Chị C và anh T thống nhất xác định không con
chung, không yêu cầu nên Tòa không xem xét, giải quyết.
[3] Từ những phân tích và điu lut viện dẫn áp dụng tại các mốc đơn [1],
[2], [3] Về tố tụngcác mốc đơn [1], [2] Về nội dung”, Tòa án chấp nhận
đề nghị của Viện kiểm sát, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị C, không chấp
nhận một phần đề nghị của anh T giải quyết vụ án theo hướng đã nhận định như
trên.
- Ván phí n sự thẩm: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố
tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí lệ phí Tòa án, kèm theo danh mục
án phí, lệ phí Toà án, Tòa án giải quyết chị C phải chịu án phí giải quyết ly hôn
số tiền 300.000 đồng, số tiền này được khấu trừ xong vào trong số tiền tạm ứng
án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia
đình; khoản 1 Điều 5, khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 188, Điều 238, điểm a đim b
khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định vmức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí a án, kèm theo
danh mục án phí, lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Thị Mỹ C anh Nguyễn Văn
Chí T.
6
2. Về con chung: Chị Thị Mỹ C anh Nguyễn Văn Chí T không
con chung nên không xem xét, giải quyết.
3. Về tài sản chung nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng: Không
xem xét, giải quyết trong vụ án này.
4. Về án pdân sự thẩm: Buộc chị Thị Mỹ C phải nộp án phí ly
hôn số tiền 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng. Số tiền này được khấu trừ xong vào
trong stiền 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tạm ứng án phí chị C đã nộp theo
biên lai thu số No 0014529 ngày 15 tháng 10 năm 2024 tại Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Tam Bình.
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành
án theo quy định tại các điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
6. Vụ án được xét xử công khai. Vắng mặt chị Thị Mỹ C, anh Nguyễn
Văn Chí T. Báo cho chị C, anh T biết được quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Vĩnh Long: 02;
- VKSND huyện Tam Bình: 02;
- CC. THADS huyện Tam Bình: 01;
- NĐ + BĐ: 02;
- UBND xã Long Phú: 01;
- Lưu hồ sơ vụ án: 01;
- Lưu án văn: 06.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN T
(Đã ký)
Cao Minh Tân
Tải về
Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất