Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST ngày 20/01/2025 của TAND huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 29/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST ngày 20/01/2025 của TAND huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Gia Lâm (TAND TP. Hà Nội)
Số hiệu: 29/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Chu Thị Thu H đối với anh Trần Bàng K. Chị Chu Thị Thu H được ly hôn với anh Trần Bàng K.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN GIA LÂM
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Bản án số: 29/2025/HNGĐ-ST
Ngày 20/01/2025
V/v: “Tranh chấp về ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có
:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Vũ Quang Dũng
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Viết Tuấn
Ông Lê Công Đoàn
Thư ký phiên tòa:
Ông Nguyễn Văn Hạnh, Thư ký Toà án nhân dân huyện
Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gia Lâm, thành phố Nội tham
gia phiên tòa:
Ông Vũ Văn Thế - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm,
thành phố Hà Nội xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số
414/2024/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 10 năm 2024, về việc: Tranh chấp về ly
hôn; theo Quyết định đưa ra xét xử số 94/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng
12 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên a số 102/2024/QĐST-HNngày
30/12/2024, giữa các đương sự:
-
Ngun đơn
: Ch
Chu Th Thu H
, sinh m 1990
Nơi cư trú: Thôn C, xã C, huyn G, thành ph Hà Ni. (có mt)
-
B đơn
: Anh
Trn ng K
, sinh m 1993
Nơi ĐKHKTT: Thôn T, xã N, huyn S, tnh Vĩnh Phúc và nơi hin nay ti:
Tn H, C, huyn G, thành ph Hà Ni. (vng mt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
:
* Tại đơn khởi kiện đề ngày 01/10/2024 và các lời khai trong quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn là ch Chu Th Thu H trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Tôi anh Trần Bàng K kết hôn trên sở tự nguyện,
đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân C, huyện G, thành phố Nội ngày
30/10/2012. Đây là kết hôn lần thứ nhất của tôi anh K. Sau khi kết hôn tôi
anh K sống với nhau hòa thuận đến tháng 02/2024 thì xảy ra nhiều mâu thuẫn là
do tôi anh K nhiều bất đồng quan điểm sống, thường xuyên xảy ra cãi
2
nhau dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trẩm trọng, mục đích hôn nhân
không đạt được. Thực tế, tôi và anh K đã sống ly thân nhau và đến tháng 7/2024
tôi cũng đã gửi đơn đến Tòa án giải quyết vụ án trên trong quá trình giải quyết tôi
đã được cán bộ Tòa án khuyên giải để vợ chồng được đoàn tụ nên tôi đã rút đơn
khởi kiện nhưng đến nay tình cảm vợ chồng không cải thiện được. Chính
những nguyên nhân trên tôi đề nghị Tòa án xem xét sớm giải quyết cho tôi được
ly hôn với anh K trong thời gian sớm nhất để tôi sớm n định cuộc sống riêng của
mình.
- Về con chung: Trong quá trình chung sống vợ chồng giữa tôi và anh K có
02 con chung cháu Trần D, sinh ngày 11/8/2012 và cháu Trần Hà V, sinh ngày
24/4/2015. Khi ly hôn tôi mẹ nguyện vọng xin được nuôi cháu Trần V
đến tuổi trưởng thành. Anh Trần Bàng K là bố được chăm sóc, nuôi dưỡng cháu
Trần D đến tuổi trưởng thành.
- Về tài sản công nợ chung v chồng: Tôi không yêu cầu Toà án xem xét,
giải quyết về tài sản và công nợ chung vợ chồng.
- Về án phí thẩm: Tôi tự nguyện chịu toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm theo
quy định của pháp luật.
* Bị đơn là anh Trn Bàng K đã được Tán tống đạt hợp lệ các văn bản tố
tụng của Toà án nhưng anh K không đến Toà và cũng không gửi ý kiến trình bày
về quan hệ hôn nhân, về con chung và tài sản chung, công nợ chung.
* Tại bản tự khai của bà Nguyễn Thị Q là mẹ đẻ của chị H trình bày: Ngày
26/12/2011 tôi đã tổ chức kết hôn cho con tôi là Chu Thị Thu H với anh Trần
Bàng K. Sau một thời gian chung sống, cuộc sống hôn nhân của hai vợ chồng có
mâu thuẫn nhưng vẫn gắng gượng được nhưng đến năm 2016 đã không còn cố
gắng được nữa. con tôi đã về nhà tôi con rể không đi làm đlo cho gia
đình, chỉ chơi bời, tôi cũng đã khuyên giải nhiều nhưng không có kết quả. Trong
thời gian chung sống, H K đã sinh được hai cháu Trần D, sinh ngày
11/8/2012 và Trần Hà V, sinh ngày 24/4/2015. Đến thời điểm này, H xin ly hôn
để tiếp tục cuộc sống tôi đã đồng ý. Vậy tôi đề nghị Tòa án chấp nhận giải
quyết cho H được ly hôn với anh K để sớm ổn định cuộc sống mới.
* Đại diện Viện Kiểm t nhân dân huyện G phát biểu quan điểm về việc
chấp hành pháp luật tố tụng dân sự và quan điểm về việc giải quyết vụ án:
I. Về tố tụng:
+ Về thẩm quyền: Toà án nhân dân huyện G đã thụ lý và giải quyết vụ án là
đúng thẩm quyền theo quy định.
+ Thẩm phán lập hồ sơ, thu thập chứng cứ, tiến hành giao các văn bản tố
tụng trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, tiến hành thủ tục công khai chứng cứ hòa
giải; tiến hành trình tự, thủ tục tại phiên toà đúng quy định của pháp luật. Hội
đồng xét xử tiến hành tố tụng tại phiên toà đúng trình tự thủ tục theo quy định của
pháp luật tố tụng dân sự.
3
+ Nguyên đơn thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng chấp hành đúng các quy
định của pháp luật. Bị đơn chống đối, không chấp hành các quy định của pháp luật.
II. Về nội dung:
1. V quan h hôn nhân: Căn cứ Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều
82; Điu 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Đề ngh Hội đồng xét x
chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ch Chu Th Thu H đối với anh Trn Bàng K.
Ch Chu Th Thu H được ly hôn với anh Trn Bàng K.
2. Về vic nuôi con đề ngh:
+ Giao cháu Trn V, sinh ngày 24/4/2015 cho ch Chu Th Thu H đưc
quyn trc tiếp nuôi dưỡng, chămc;
+ Giao cháu Trn D, sinh ngày 11/8/2012 cho anh Trn Bàng K đưc quyn
trc tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc.
+ V cấp dưỡng nuôi con chung: Ch H và anh K không có yêu cu Toà án
gii quyết nên không đặt vấn đề gii quyết.
3. Về tài sản chung nchung: Ch H anh K không yêu cầu giải
quyết nên không đặt vấn đề giải quyết.
4. V án phí: V án th lý ngày 21/10/2024, nên đnghị áp dụng Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án để giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
* Về tố tụng:
[1]. Về quan h pháp lut tranh chấp: Ch Chu Th Thu H yêu cầu xin ly hôn
với anh Trn ng K nên đây là vụ án Hôn nhân gia đình về việc: Tranh chấp về
ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của B lut Ttụng Dân sự.
[2]. Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn anh Trn Bàng K hin đang
trú tại: Thôn H, xã C, huyện G, Hà Nội nên căn cứ vào Điều 35, điểm a khoản
1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện G, thành phố Hà Nội.
[3]. Về svắng mặt của đương sự: Quá trình giải quyết vụ án, anh Trn Bàng
K đã được Toà án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án cũng như Quyết
định đưa vụ án ra xét xử Quyết định hoãn phiên tòa nhưng đều vắng mặt không
có lý do. Tại phiên tòa hôm nay, anh K vắng mặt không có lý do lần thứ hai nên
Tòa án xét xvắng mặt Bị đơn đúng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của
Bộ luật Tố tụng Dân sự.
* Về nội dung:
4
[4]. Về quan hệ hôn nhân: Ch Chu Th Thu H và anh Trn Bàng K kết hôn
trên sở tự nguyện, đăng tại UBND C, huyện G, thành phố Nội
ngày 30/10/2012. Đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp.
Về nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng: Hội đồng xét xử thấy rằng: Sau khi
kết hôn, ch H anh K sinh sng hoà thuận được mt thi gian đến tháng 2 năm
2024, anh ch phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống cũng như cách
sống của mỗi người không hợp nhau. Tháng 7 năm 2024, ch H đã nộp đơn xin
ly hôn vi anh K tại Toà án nhưng sau đó rút đơn để hai anh ch hoà giải đoàn tụ
nhưng không thành. Sau nhiu ln c gng hàn gn, ch H và anh K đã không tìm
được tiếng nói chung trong cuộc sống vợ chồng nên ch H đã về nhà bố m đẻ tại
thôn C, xã C, huyện G, thành phố Hà Nội sinh sống từ đó cho đến nay. Nay, ch
H xác định không còn tình cảm gì với anh K và kiên quyết xin ly hôn.
Qua xác minh tại địa phương cho biết: Đầu năm 2024, ch H đã chuyển v
nhà b m đẻ thôn C, C, huyện G sinh sống, còn anh K và con trai cháu
Trn D đang thuê nhà ở ti thôn H, xã C, huyn G, Hà Ni.
Nguyn Th Q m đ ca ch H cũng xác nhận ch H và anh K sau mt
thi gian chung sng thì phát sinh nhiu mâu thun, anh ch không th tiếp tc
chung sống được na nên ch H đã v nhà . Nguyên nhân mâu thun do
anh K không đi làm để lo cho gia đình chỉ chơi bời. cũng đã khuyên giải
nhiu lần nhưng không có kết qu.
Như vậy, ch Chu Th Thu H anh Trn Bàng K không còn chung sống,
không còn thương yêu, tôn trọng và tin tưởng nhau. Mâu thuẫn vợ chồng đã trầm
trọng kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể
tiếp tục. Nay, ch H xin ly hôn với anh K căn cứ và phù hợp với Luật Hôn
nhân Gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly n
của ch H với anh K.
[5]. Về con chung: Chị H anh K 02 con chung cháu Trn D, sinh
ngày 11/8/2012 và cháu Trn Hà V, sinh ngày 24/4/2015.
Xét thy, hin nay, cháu V đang ở vi ch H cùng ông bà ngoi còn cháu D
đang ở vi b. Khi ly hôn, ch H nguyn vọng xin được nuôi dưỡng, chăm sóc
cháu Trn Hà V đến tuổi trưởng thành, để anh Trn Bàng K là b được chăm sóc,
nuôi dưỡng cháu Trn D đến tuổi trưởng thành. Cháu V nguyn vọng xin được
vi ch H, cháu D có nguyn vọng xin được vi anh K.
Như vậy, hin nay mi anh ch đang nuôi một cháu các cháu đu
nguyn vng vi b m đang trực tiếp nuôi dưỡng. Do đó, Hội đng xét x thy
cn giao cho ch H đưc trc tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng cháu Trn Hà V, giao
cho anh K đưc trc tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cháu Trn D căn cứ
đảm bảo cho 02 cháu đủ điu kin phát trin toàn din v th cht và tinh thn.
[6]. V nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Ch H và anh K không yêu
cu Toà án gii quyết nên Hội đồng xét x không đặt vấn đề gii quyết.
[7]. Về tài sản chung công nợ chung: Ch H anh K không yêu cầu
Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt vấn đề giải quyết.
5
[8]. Về án phí:
Do chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ch Chu Th Thu H nên
ch H phải chịu tiền án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại điểm
a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
[9]. Về quyền kháng cáo:
Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo
quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; khoản
2 Điều 227; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Căn cứ Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 của Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử
:
1. Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ch Chu Th Thu H đối với anh Trn
Bàng K. Ch Chu Th Thu H được ly hôn với anh Trn Bàng K.
2. Về vic nuôi con:
2.1. Giao cháu Trn V, sinh ngày 24/4/2015 cho ch Chu Th Thu H đưc
quyn trc tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi cháu V trưởng thành đủ 18
tui hoc đến khi có s thay đổi người trc tiếp nuôi con sau khi ly hôn theo quy
định ca pháp lut.
2.2. Giao cháu Trn D, sinh ngày 11/8/2012 cho anh Trn Bàng K đưc
quyn trc tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi cháu D trưởng thành đủ 18
tui hoc đến khi có s thay đổi người trc tiếp nuôi con sau khi ly hôn theo quy
định ca pháp lut.
2.3. V cấp ng nuôi con chung: Ch H anh K không yêu cu Toà
án gii quyết nên Hội đồng xét x không đặt vấn đề gii quyết.
3. Về tài sản chung nchung: Ch H anh K không yêu cầu giải
quyết nên Hội đồng xét xử không đặt vấn đề giải quyết.
4. Về án phí thẩm: Ch Chu Th Thu H phải chịu 300.000 đồng án phí
Hôn nhân gia đình thẩm. Ch H đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí
theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí s 0004491 ngày 17/10/2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện G, thành phố Hà Nội, nay chuyển thành án phí ly hôn.
5. Về quyền kháng cáo:
Ch Chu Th Thu H quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa tuyên án. Anh Trn Bàng K vắng mặt tại phiên tòa
6
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày được Tòa án tống đạt
bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Nơi nhận:
- TAND thành phố Hà Nội;
-VKSND huyện G, t/p Hà Nội;
- THADS huyện G, t/p Hà Nội;
- UBND xã C, huyện G, thành phố Hà Nội;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Vũ Quang Dũng
Tải về
Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất