Bản án số 21/2024/HNGĐ-ST ngày 28/11/2024 của TAND TP. Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 21/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 21/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 21/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 21/2024/HNGĐ-ST ngày 28/11/2024 của TAND TP. Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Móng Cái (TAND tỉnh Quảng Ninh) |
Số hiệu: | 21/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/11/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bản án ly hôn Bùi Thị V- Nguyễn Văn H |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ MÓNG CÁI
TỈNH QUẢNG NINH
Bản án số: 21/2024/HNGĐ - ST
Ngày: 28-11-2024
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ MÓNG CÁI - TỈNH QUẢNG NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- : bà Vũ Thị Thanh Phương
: bà Lê Thanh Nhàn và bà Lê Thị Thu Anh
- Thư ký phiên tòa: bà Nguyễn Thị Ngọc Anh- thư ký viên tòa án nhân dân
thành phố Móng Cái.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Móng Cái tham gia phiên
toà: ông Vương Hải Nam- Kiểm sát viên.
Trong ngày 28 tháng 11 năm 2024 tại Phòng xử án, Toà án nhân dân thành
phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:
110/2024/TLST- HNGĐ ngày 02 tháng 10 năm 2024 về tranh chấp “ly hôn”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 19/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 08
tháng 11 năm 2024 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: bà Bùi Thị V, sinh năm: 1962; nơi ĐKTT: khu G,
phường H, thành phố M, tỉnh Quảng Ninh; nơi ở hiện tại: thôn D, xã H, thành
phố M, tỉnh Quảng Ninh. Có mặt.
* Bị đơn: ông Nguyễn Văn H, sinh năm: 1963; nơi ĐKTT: khu G,
phường H, thành phố M, tỉnh Quảng Ninh; nơi ở hiện tại: thôn D, xã H, thành
phố M, tỉnh Quảng Ninh. Có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
ngày 28/8/2024,
trình bày:
- Về tình cảm: bà V và ông H chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn
từ năm 1985 tại UBND xã H, thành phố M trên cơ sở tự nguyện, có thời gian
tìm hiểu trước hôn nhân, tuy nhiên bà V không cung cấp được giấy tờ chứng
minh đã đăng ký kết hôn vì đã làm mất trong quá trình chuyển nhà. Sau khi kết
hôn ông bà chung sống hòa thuận, hạnh phúc đến năm 2008 thì bà V phát hiện
ông H có quan hệ ngoại tình nhưng vì con chung còn nhỏ nên bà vẫn nhẫn nhịn.
Năm 2010 gia đình bà làm ăn thua lỗ và bị Ngân hàng khởi kiện và ông bà phải
bàn giao nhà ở khu G, H cho Ngân hàng phát mại trừ nợ và chuyển xuống đầm ở
2
thôn D, xã H ở cho đến nay. Năm 2012 bà tiếp tục phát hiện ông H có con ngoài
giá thú với chị Phạm Thị L người ở Thái Bình ra M xây dựng kinh tế mới thì
cuộc sống chung vợ chồng ngày càng trầm trọng hơn. Bà và ông H đã sống ly
thân hơn 10 năm nay không ai còn quan tâm đến ai, nay bà xét thấy không còn
tình cảm, tình yêu thương vợ chồng với ông H nữa nên đề nghị Tòa án giải
quyết cho bà được ly hôn với ông Nguyễn Văn H.
- Về con chung: có 02 con chung là Nguyễn Tiến P sinh ngày 04/7/1987
và Nguyễn Thị L1 sinh ngày 31/9/1994. Các con chung đều đã thành niên nên
bà không có đề nghị gì.
- Về tài sản chung: không đề nghị Tòa án giải quyết.
- Về khoản nợ chung: không có.
trình bày:
- Về tình cảm: bà V trình bày về việc đăng ký kết hôn, mất giấy chứng
nhận kết hôn, quá trình chung sống, nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng, thực
trạng việc vợ chồng sống ly thân hơn chục năm nay là đúng. Tại phiên Tòa hôm
nay ông H trình bày nguyên nhân mâu thuẫn tình cảm vợ chồng là do ông, nay
bà V cương quyết xin ly hôn ông cũng đồng ý vì xét tình cảm vợ chồng không
còn chỉ là nghĩa vụ với gia đình.
- Về con chung: có 02 con chung như bà V trình bày là đúng; các con
chung đều đã thành niên và có gia đình riêng nên ông H không có đề nghị gì.
- Về tài sản chung: Tại phiên Tòa hôm nay ông H đề nghị 2 vợ chồng sẽ
tự thỏa thuận về tài sản chung, nếu không thỏa thuận được sẽ đề nghị Tòa án
giải quyết bằng vụ kiện chia tài sản sau ly hôn.
- Về khoản nợ chung: ông H trình bày không có.
Quá trình giải quyết vụ án bà V đã cung cấp các chứng cứ kèm theo đơn
khởi kiện gồm: căn cước công dân (02 bản sao); giấy khai sinh (01 bản sao, 01
bản phô tô); xác nhận cư trú (01 bản chính); Văn bản cam đoan (01 bản phô tô);
Cuống gửi bưu điện (01 bản chính); đơn xin miễn án phí sơ thẩm; 01 quyển sổ
hộ khẩu bản chính.
Chứng cứ do Tòa án Móng Cái thu thập là: 01 biên bản lấy lời khai của bị
đơn; 02 biên bản xác minh tại chính quyền địa phương.
Tại phiên Tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Móng Cái phát
biểu như sau:
- Về việc tuân theo pháp luật của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến
hành tố tụng và người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi
thụ lý vụ án đến thời điểm trước khi Hội đồng xét xử nghị án:
+ Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã tiến hành giải quyết vụ án theo
đúng qui định của pháp luật;
+ Về tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng: nguyên đơn, bị đơn
đã chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật tố tụng dân sự theo Điều 70
Bộ luật tố tụng dân sự.
3
- Quan điểm quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi
kiện của bà Bùi Thị V về việc: "tranh chấp ly hôn".
+ Về tình cảm: xử công nhận sự thuận tình ly hôn giữa bà Bùi Thị V và
ông Nguyễn Văn H.
+ Về con chung: các con chung đều đã thành niên, các đương sự đều
không có đề nghị gì nên Hội đồng xét xử không xem xét.
+ Về tài sản chung: các bên đương sự đều thống nhất tự thỏa thuận về tài
sản chung,nếu không thỏa thuận được sẽ đề nghị Tòa án giải quyết bằng vụ kiện
chia tài sản sau ly hôn.
+ Về các khoản nợ chung: không có.
Các đương sự thống nhất được toàn bộ vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án; sau khi nghe đại diện
Viện kiểm sát nhân dân thành phố Móng Cái phát biểu về việc tuân theo pháp
luật trong tố tụng dân sự và quan điểm giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
1.1. : quá trình giải
quyết vụ án cả nguyên đơn, bị đơn đều thừa nhận có đăng ký kết hôn năm 1985
tại UBND xã H, thành phố M và đều trình bày đã làm mất giấy đăng ký kết hôn
trong quá trình chuyển nhà. Ông bà cũng đã làm đơn xin cấp trích lục kết hôn tại
UBND xã H nhưng UBND xã trả lời không cung cấp được vì sổ sách hồ sơ lưu
trữ việc kết hôn của UBND xã H từ năm 1998 trở về trước hiện không còn lưu
giữ. Tuy nhiên căn cứ vào giấy khai sinh của con trai lớn của ông bà là anh
Nguyễn Tiến P sinh ngày 04/7/1987 và hướng dẫn tại Nghị quyết số
35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000 thì xác định hôn nhân giữa ông H, bà V là
hôn nhân thực tế, do vậy khi bà V có yêu cầu ly hôn thuộc thẩm quyền của Tòa
án quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn ông Nguyễn Văn
H cư trú tại xã H, thành phố M, tỉnh Quảng Ninh nên vụ án thuộc thẩm quyền
của giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng
dân sự.
1.2. nguyên đơn là bà Bùi Thị V và bị đơn là
ông Nguyễn Văn H theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 68 Bộ luật tố tụng
dân sự.
1.3.
Tòa án đã ra thông báo mở phiên họp tiếp cận công khai
chứng cứ và hòa giải theo quy định của pháp luật.
4
1.4. Tòa án đã tiến hành
triệu tập hợp lệ đối với nguyên đơn, bị đơn đến tham gia phiên Tòa theo quy
định của pháp luật.
[2]. Về nội dung vụ án Hội đồng xét xử nhận định:
Xét yêu cầu xin ly hôn của bà Bùi Thị V thấy:
Căn cứ vào lời khai của nguyên đơn,bị đơn trong quá trình điều tra, tại
phiên Tòa cùng các tài liệu có trong hồ sơ vụ án có cơ sở xác định:
- Về tình cảm: bà V và ông H chung sống với nhau hòa thuận hạnh phúc từ
năm 1985 đến năm 2008 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do ông H có
quan hệ ngoại tình nhưng do con chung còn nhỏ nên bà đã nhẫn nhịn. Đến năm
2012 bà tiếp tuc phát hiện ông H có con ngoài giá thú thì cuộc sống vợ chồng
ông bà càng mâu thuẫn trầm trọng, giữa 2 người không còn tình cảm, tình yêu
thương lẫn nhau, mặc dù ở cùng nhà nhưng ông bà đã sống ly thân hơn 10 năm
nay. Bản thân ông H cũng thừa nhận nguyên nhân mâu thuẫn bắt nguồn từ việc
ông là người có lỗi trước, nay bà V cương quyết xin ly hôn ông hoàn toàn nhất
trí. Xét mâu thuẫn vợ chồng đã kéo dài nhiều năm, tình cảm, tình yêu thương
giữa hai người không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, do đó cần chấp
nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà V, công nhận sự thuận tình ly hôn của
bà Bùi Thị V với ông Nguyễn Văn H.
- Về con chung: quá trình chung sống ông bà có 02 (hai) con chung là
Nguyễn Tiến P sinh ngày 04/7/1987 và Nguyễn Thị L1 sinh ngày 31/9/1994.
Các con chung đều đã thành niên và 2 ông bà không có đề nghị gì nên không đề
cập.
- Về tài sản chung: quá trình giải quyết vụ án, tại phiên Tòa hôm nay các
bên đương sự đều thống nhất tự thỏa thuận về tài sản chung nên không đề cập,
sau này nếu các đương sự có yêu cầu sẽ giải quyết bằng vụ kiện chia tài sản sau
ly hôn.
- Về khoản nợ chung: các đương sự đều trình bày không có nên không xét.
[3] Về án phí: nguyên đơn bà Bùi Thị V có đơn xin miễn tiền án phí, tại
phiên tòa bị đơn ông Nguyễn Văn H thuận tình ly hôn và có quan điểm xin miễn
án phí, do bà V, ông H là người cao tuổi (trên 60 tuổi) nên được miễn theo quy
định của pháp luật.
[4] Về quyền kháng cáo: các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo
quy định của pháp luật.
[5] Về quyền kháng nghị: Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp và Viện kiểm
sát nhân dân cấp trên có quyền kháng nghị bản án theo quy định của pháp luật.
[6] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Móng Cái,
tỉnh Quảng Ninh là phù hợp, có cơ sở chấp nhận.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a mục 3 Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày
5
09/6/2000 của Quốc Hội; Điều 90 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; điểm đ
khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: chấp nhận đơn khởi kiện của bà Bùi Thị V về việc “tranh chấp
ly hôn” .
1. Về tình cảm: xử công nhận sự thuận tình ly hôn giữa bà Bùi Thị V và
ông Nguyễn Văn H.
2. Về án phí: miễn tiền án phí ly hôn sơ thẩm cho bà Bùi Thị V và ông
Nguyễn Văn H.
3. Về quyền kháng cáo: căn cứ Điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố
tụng dân sự: nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười
lăm) ngày kể từ ngày tuyên án.
4. Về quyền kháng nghị: căn cứ Điều 278; khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố
tụng Dân sự: viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị trong thời
hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án.Viện kiểm sát nhân dân cấp trên có
quyền kháng nghị trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh;
- VKSND thành phố;
- Thi hành án dân sự;
- Các đương sự;
- Án văn + Lưu.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Vũ Thị Thanh Phƣơng
6
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thanh Nhàn Lê Thị Thu A Vũ Thị Thanh P1
Tải về
Bản án số 21/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 21/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm